Soạn giản lược bài thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối

  • 1 Đánh giá

Soạn văn 10 bài thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối giản lược nhất. Bài soạn theo tiêu chí: đơn giản nhất, lược bỏ những phần không cần thiết. Học sinh sẽ soạn bài nhanh, nắm tốt ý chính. Từ đó giúp em tư duy và đa dạng ngôn từ khi cần diễn giải. Kéo xuống dưới để xem nội dung bài soạn

Phần luyện tập

I. Luyện tập về phép điếp (điệp ngữ)

Câu 1:

a, Nếu thay thế cụm từ “nụ tầm xuân” bằng cụm từ “hoa cây này” thì câu thơ sẽ không có sự liên kết logic, không có tính thẩm mĩ nghệ thuật.

  • “Nụ tầm xuân” là hình ảnh ẩn dụ cho người con gái.
  • Nhờ biện pháp điệp mà câu 2, 3 có nhịp điệu, tính nhạc, hài hòa đăng đối

Cũng trong ngữ liệu (1), bốn câu cuối có sự lặp lại hai cụm từ "chim vào lồng” và "cá mắc câu. Việc lặp lại đã tô đậm thêm một lần nữa ý so sánh. Qua đó, cô gái muốn khẳng định với chàng trai về tình cảnh không thể thay đổi của mình. Cách lặp ở đây không giống với cách lặp ở câu trên. Đoạn trên, cụm từ "nụ tầm xuân" ở cuối câu này được lặp lại ở đầu câu kia. Đoạn dưới, hai cụm từ thuộc hai vế trong cùng một câu được lặp lại ở đầu mỗi câu tiếp theo, trong đó đầu câu thứ nhất lặp lại cụm thứ hai (cá mắc câu) và đầu câu thứ hai lặp lại cụm thứ nhất (chim vào lồng).

b. Trong các câu ở ngữ liệu (2), việc lặp từ không phải là phép điệp tu từ mà chỉ đơn thuần là nhằm tạo nên tính đối xứng và tính nhịp điệu, diễn đạt rõ ý cho câu nói mà thôi.

c) Định nghĩa về phép điệp : Phép điệp là biện pháp tu từ được xây dựng bằng cách lặp lại một hoặc một số yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, cụm từ, câu, từ) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng.

Câu 2:

a) Hiện tượng điệp không có giá trị tu từ :

  • Văn học giúp ta nhận thức cuộc sống, văn học còn chắp cánh ước mơ.
  • Tôi yêu con người phương Nam, yêu cái nắng gió phương Nam.
  • "Nhà sàn là công trình kiến trúc có mái che dùng để ở hoặc dùng vào những mục đích khác nhau như để hội họp, để tổ chức sinh hoạt văn hoá cộng đồng".

b) Phép điệp có giá trị tu từ :

  • Tre xung phong vào xe tăng đại bác............................... Tre hi sinh để bảo vệ con người… (Cây tre Việt Nam - Thép Mới)
  • Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm.................ra sức chống thực dân Pháp cứu nước. (Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến – Hồ Chí Minh)
  • Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng,/Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt. (Đại cáo bình Ngô)

c) Quê hương trong tôi, không chỉ là đàn cò trắng bay thẳng cánh đồng, không chỉ là cây đa, giếng nước, sân đình. Quê hương trong tôi còn bao trùm tất cả, là tuổi thơ, là gia đình, là bạn bè đồng trang lứa, là những đêm trăng tỏ chị Hằng, chú cuội. Quê hương trong tôi có hình ảnh mẹ đưa võng quạt mát cho con những trưa hè nóng bức, là tiếng đưa võng kẽo cà kẽo kẹt cùng câu hát mẹ ru tôi vào giấc ngủ yên bình. Quê hương đấy chính là gia đình, là những người tôi yêu thương, là nơi vun đắp tâm hồn, in dấu kỉ niệm, là nơi nuôi tôi khôn lớn trưởng thành

II. Luyện tập về phép đối

Câu 1:

a) Ở ngữ liệu 1 và 2, cách sắp xếp từ ngữ đều đặn và có sự đối ứng giữa hai vế :

  • Chim có tổ / người có tông. (Đối vế, đối danh từ, đối thanh trắc, bằng).
  • Đói cho sạch / rách cho thơm. (Đối vế, đối tính từ, đối thanh trắc, bằng).
  • Tiên học lễ: diệt trừ tham nhũng; Hậu hành văn: trừ thói cửa quyền.
  • Đối giữa hai câu, đối vế trong từng câu, đối động từ (diệt, trừ).

b) Sự khác nhau giữ các cách đối của:

  • Ngữ liệu 3 có phép tiểu đối trong cùng một câu : Khuôn trăng đầy đặn/ Nét ngài nở nang ; Mây thua nước tóc/ tuyết nhường màu da.
  • Ngữ liệu 4 đối giữa hai câu thơ : dòng trên và dòng dưới (đối kiểu câu đối).

c) VD:

Trong Hịch tướng sĩ:

  • Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ/ nghìn xác này gói trong da ngựa.
  • Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa/ hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển/ hoặc vui thú ruộng vườn/ hoặc quyến luyến vợ con…

Trong Bình ngô đại cáo:

  • Dối trời lừa dân, đủ muôn nghìn kế/ Gây binh kết oán, trải hai mươi năm.
  • Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phất phới/ Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào.

Câu 2:

a.

  • Tác dụng: giúp cho việc diễn đạt ý được khái quát và cô đọng, dễ nhớ, dễ thuộc.
  • Không thể dễ dàng thay thế các từ vì các từ trong một câu tục ngữ thường thuộc một kiểu đối nào đó. VD: từ "bán" và từ "mua" nằm trong phép đối từ loại và đối ý. Phép đối phải dựa vào những biện pháp ngôn ngữ về vần, từ và câu đi kèm, đặc biệt là những biện pháp ngôn ngữ về từ và câu

b. Vì: cách nói trong tục ngữ hàm súc, cô đọng, từ ngữ chọn lọc, có vần, có đối.

Câu 3:

  • Kiểu đối thanh (trắc đối bằng): Ăn cây nào / rào cây ấy, uống nước / nhớ nguồn.
  • Kiểu đối chọi về nghĩa: Gần mực thì đen / gần đèn thì sáng.
  • Kiểu đôì từ loại: Chó treo/ mèo đậy (chó / mèo (danh từ); treo / đậy (động từ)).
  • Kiểu đối giữa các câu:

Khi sao phong gấm rủ là

Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.

(Truyện Kiều)

b) Ra một vế đối cho các bạn cùng đối.

Ví dụ: - Tết đến, cả nhà vui như Tết.

Đối lại là: - Xuân về, khắp nước trẻ cùng xuân.


Trắc nghiệm ngữ văn 10 bài: Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối
  • 1 lượt xem