Soạn giản lược bài vợ nhặt
Soạn văn 12 bài Vợ nhặt giản lược nhất. Bài soạn theo tiêu chí: đơn giản nhất, lược bỏ những phần không cần thiết. Học sinh sẽ soạn bài nhanh, nắm tốt ý chính. Từ đó giúp em tư duy và đa dạng ngôn từ khi cần diễn giải. Kéo xuống dưới để xem nội dung bài soạn
Phần luyện tập
Câu 1:
Bố cục: 4 phần
- Phần 1 (từ đầu đến tự đắc với mình) : Tràng đưa người vợ nhặt về nhà.
- Phần 2 (tiếp đến đẩy xe bò về): kể lại chuyện hai người gặp nhau và nên vợ nên chồng.
- Phần 3 (tiếp đến nước mắt chảy ròng ròng): Tình thương của người mẹ nghèo khó.
- Phần 4 (phần còn lại): niềm tin vào tương lai tươi sáng.
=> Mạch truyện sẽ được dẫn dắt hợp lý
Câu 2:
- Sở dĩ người dân xóm ngụ cư và các nhân vật khác trong truyện như bà cụ Tứ, và cả bản thân Tràng đều đã ngạc nhiên vì Tràng có vợ giữa cảnh nạn đói đang đe dọa. Trong cảnh đói, Tràng "nhặt" được vợ là "nhặt" thêm một miệng ăn, cũng đồng thời là nhặt thêm tai họa cho mình.
- Tình huống truyện mà Kim Lân xây dựng vừa bất ngờ, vừa nghịch lí nhưng cũng vừa có lí ( nghịch lí là anh cu Tràng có vợ giữa những ngày đói, không biết có nuôi nổi mình không mà còn đèo bòng; có lí là vì đói nên anh cu Tràng kẻ tưởng chừng đã ế không lấy được vợ vì đói khát nên mới có vợ theo, cô vợ cũng chỉ vì đói nên theo Tràng)
=> Tác dụng của tình huống truyện: cho thấy thân phận buồn tủi của người lao động nghèo, bộc lộ tấm lòng người nông dân trong cảnh đời cơ hàn, đói khổ: giàu tình cảm, luôn khao khát hạnh phúc.
Câu 3:
Nhan đề “Vợ nhặt” thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm
- Nhặt: thường đi với những thứ thừa, không ra gì
- Thân phận con người rẻ rúng như rơm, rác, có thể nhặt được ở bất cứ đâu
- Người ta hỏi cưới vợ, còn Tràng thì “nhặt vợ”
→ Hoàn cảnh sống khốn cùng, cực khổ
Câu 4:
Kim Lân đã có những phá hiện tinh tế và sâu sắc như thế nào khi thể hiện niềm khát khao tổ ấm gia đình của nhân vật Tràng:
- Ban đầu, Tràng còn phân vân, do dự, về sau cũng chậc lưỡi cho qua (đúng với ý đồ tác giả)
- Lúc dẫn vợ về xóm ngụ cư, Tràng trở nên khác, phởn phơ lạ thường, môi cười tỉm tỉm, mắt sáng, mặt vênh tự đắc, cũng có lúc lúng ta lúng túng đi bên vợ
- Niềm hạnh phúc khiến Tràng ý thức hơn về bổn phận, trách nhiệm bản thân (hắn thấy có bổn phận lo cho vợ con)
Câu 5:
Tâm trạng bà cụ Tứ buồn vui lẫn lộn, bà buồn vì thấy thương và xót xa cho con trai mình. Bà vui vì con trai mình đã có vợ, nó yên bề nó đồng thời thương xót người phụ nữ cũng vì hoàn cảnh đói khát người ta mới lấy đến con trai mình, con trai mình mới có vợ. Thế nên ở bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hi vọng: "Tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem". Hình ảnh bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ cuộc sống. Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà
Câu 6:
Đặc sắc nghệ thuật của truyện
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo
- Sử dụng ngôn ngữ bình dân, tinh tế, có duyên
- Nghệ thuật tả tâm lí tinh tế, đặc sắc
Phần luyện tập
Câu 1:
VD: chi tiết khiến em ấn tượng nhất đó chính là là chi tiết nồi cháo cám của bà cụ Tứ. Nồi cháo cám giữa ngày đói là phương tiện cứu đói bà dành và để đón con dâu. Nồi cháo cám là nồi cháo của tình thân, tình người , niềm tin và hy vọng điều này là một điểm sáng của tác phẩm chỉ qua chi tiết nhỏ mà thể hiện được tính cách của các nhân vật.
Câu 2:
Ý nghĩa đoạn kết truyện
- Là diễn biến tất yếu xuất phát từ mâu thuẫn nội tại của chuyện: người dân lâm vào cảnh chết đói, đã đứng lên đấu tranh phá kho thóc Nhật
- Nhân vật Tràng nghĩ tới lá cờ Việt Minh
- Xuất phát từ quan điểm của phương pháp sáng tác hiện thực chủ nghĩa, nhân vật, hoàn cảnh, tính cách theo hướng vận động đi lên tươi sáng hơn
Trắc nghiệm ngữ văn 12: bài Vợ nhặt (P2) Trắc nghiệm ngữ văn 12: bài Vợ nhặt
Xem thêm bài viết khác
- Soạn văn Vợ nhặt Soạn văn bài Vợ nhặt - Ngữ văn 12
- Soạn giản lược bài chiếc thuyền ngoài xa
- Soạn giản lược bài số phận con người
- Soạn giản lược bài diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo)
- Soạn giản lược bài giá trị văn học và tiếp nhận văn học
- Soạn giản lược bài nhân vật giao tiếp
- Soạn giản lược bài phát biểu tự do
- Soạn giản lược bài rừng xà nu
- Soạn giản lược bài tổng kết tiếng Việt: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
- Soạn giản lược bài viết bài làm văn số 5 nghị luận văn học
- Soạn giản lược bài văn bản tổng kết
- Soạn giản lược bài tổng kết phần tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ