-
Tất cả
-
Tài liệu hay
-
Toán Học
-
Soạn Văn
-
Soạn đầy đủ
- Tiếng Việt 2 tập 2 KNTT
- Tiếng Việt 2 CTST
- Tiếng Việt 2 sách Cánh Diều
- Tiếng Việt 3 tập 2
- Tiếng Việt 3 tập 1
- Tiếng Việt 4 tập 2
- Tiếng Việt 4 tập 1
- Tiếng Việt 5 tập 2
- Tiếng Việt 5 tập 1
- Soạn văn 6
- Soạn văn 7
- Soạn văn 8 tập 1
- Soạn văn 8 tập 2
- Soạn văn 9 tâp 1
- Soạn văn 9 tập 2
- Soạn văn 10 tập 1
- Soạn văn 10 tập 2
- Soạn văn 11
- Soạn văn 12
-
Soạn ngắn gọn
- Soạn văn 12 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 12 ngắn gọn tập 2
- Soạn văn 11 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 11 ngắn gọn tập 2
- Soạn văn 10 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 10 ngắn gọn tập 2
- Soạn văn 9 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 9 ngắn gọn tập 2
- Soạn văn 8 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 8 ngắn gọn tập 2
- Soạn văn 7 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 7 ngắn gọn tập 2
- Ngữ văn VNEN
- Đề thi THPT QG môn Ngữ Văn
-
Soạn đầy đủ
-
Tiếng Anh
-
Vật Lý
-
Hóa Học
-
Sinh Học
-
Lịch Sử
-
Địa Lý
-
GDCD
-
Khoa Học Tự Nhiên
-
Khoa Học Xã Hội
-
Tả một con vật nuôi ở vườn bách thú
Đề bài: Tả một con vật nuôi ở vườn bách thú
Bài làm:
Mùa hè năm lớp ba, bố mẹ đã cho em và em trai đi vườn bách thú. Em đã tận mắt chứng kiến hình ảnh một chú voi khổng lồ. Em mới chỉ biết đến voi qua những bức ảnh, những bài thơ, bài hát. Mãi đến hôm nay em mới có dịp nhìn thấy một chú voi bằng da bằng thịt như vậy.
Chú voi này là một chú voi cái, vì em còn nhìn thấy theo chân chú ta là một chú voi con rất đáng yêu nữa. Thân hình chú cao sừng sững. Em tưởng là chú sẽ bị nhốt trong một cái lồng khổng lồ nhưng chú lại được sống trong một khoảng đất rộng rãi, cây cối xanh um, có một cái hồ nước nhỏ để chú có thể đầm mình xuống đó. Em chỉ dám đứng từ xa mà nhìn vào. Cặp mắt của chú to và tròn, cứ chăm chăm nhìn vào những người xung quanh. Cái vòi thun thun to và dài, tưởng chừng như một con đỉa khổng lồ đang ngoe ngẩy trên thân hình to lớn của chú voi vậy. Chú ta cũng sẽ dùng chính cái vòi này để cuốn gọn thức ăn cho vào miệng. Chú làm điều ấy khéo léo đến nỗi cả một nắm cỏ to như thê mà không có cọng cỏ nào rơi xuống đất.
Da của chú rất dày, chắc và bóng nhẫy. Cái ngà màu trắng, dài, uốn cong vút lên, nhọn hoắt. Đây chính là vũ khí của chú dùng để tự bảo vệ mình khỏi những kẻ muốn tấn công chú và đứa con bé bỏng của mình.
Đặc biệt 4 cái chân to như bốn cái cột nhà không lồ, đi đi lại lại khắp nơi trong bãi đất. Những bước đi nặng nề, đầy sức mạnh bởi trọng lượng của voi quá lớn. Bốn cái chân này sẽ dẫm nát những thứ ở xung quanh như cây cỏ hoặc những thứ mà nó không thích.
Hai cái tai cứ ve vẩy xua đuổi ruồi muỗi, thi thoảng lại nằm im lìm. Cái tai đó y hệt như chiếc mo cau của bà nội ở nhà, ra và tròn, có vẻ chắc chắn nữa. Người ta bảo tai voi rất thính, có thể nghe được những âm thanh ở rất xa. Cái đuôi cứ quật bên này quật bên khác, dài như một cái chổi khồng lồ mà không ai dám động vào.
Voi là động vật to lớn nhưng nó không hung dữ, em vẫn thấy có nhiều người vào sờ ngà voi và vòi voi. Bởi họ thân thiết và tiếp xúc hằng ngày với nó nên không sợ. Voi ăn thức ăn rất nhiều, vì như thế mới đủ nuôi cơ thể khổng lồ của chú ta. Thức ăn chủ yếu mà chú ăn là các loại cỏ, rau, củ quả. Hình như nó không chừa bất cứ loại thức ăn nào.
Nhìn chú voi đi lại thong dong em thấy rất vui và cảm thấy mình thật may mắn vì được nhìn thấy một chú voi ngoài đời thực và rất khỏe mạnh. Em mong sẽ được gặp lại chú vào một ngày không xa.
Xem thêm bài viết khác
- Kể về một người đã gặp khó khăn hoặc rơi vào hoàn cảnh không may nhưng vẫn vượt lên số phận mà em đã nghe hoặc đã đọc
- Tả một cây ăn quả - Văn mẫu lớp 4 Tả cây ăn quả mà em thích
- Tìm trạng ngữ chỉ phương tiện trong các câu sau
- Giải bài Tập làm văn: Điền vào giấy tờ in sẵn
- Giải bài Kể chuyện đã nghe, đã đọc trang 79
- Giải bài tập làm văn: Tóm tắt tin tức - tiếng việt 4 tập 2 trang 63
- Giải bài Ôn tập cuối học kì II tiết 8 trang 168 tiếng Việt 4
- Giải bài Luyện từ và câu Luyện tập về câu kể Ai là gì?
- Giải bài Tập đọc: Con chuồn chuồn nước trang 127 tiếng Việt 4
- Giải bài kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia - tiếng việt 4 tập 2 trang 25
- Giải bài Tập làm văn: Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật
- Giải bài Ôn tập cuối học kì II tiết 3 trang 163 tiếng VIệt 4