Bài 38: Thực hành viết báo cáo ngắn về kênh đào Xuy – ê và kênh đào Pa –ra-ma
Chắc hẳn chúng ta đều cảm thấy quen thuộc với hai cái tên kênh đào Guy- ê và kênh Pa -ra -ma. Đây là hai con kênh nổi tiếng ở trên thế giới, có vai trò rất quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa đường biển. Trong bài thực hành hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn về hai con kênh này, hi vọng đó sẽ là những kiến thức bổ ích cho các bạn.
I. Chuẩn bị
- Bản đồ các nước trên thế giới, bản đồ tự nhiên thế giới
- Hình vẽ kênh đào Xuy –ê và kênh đào Pa- ra –ma phóng to.
II. Nội dung thực hành
1. Kênh đào Xuy –ê
a. Vị trí địa lí
- Cắt ngang eo đất Xuy –ê của Ai Cập
- Nối biển đỏ và biển Địa Trung Hải
b. Đặc điểm
- Thời gian xây dựng: 1859 – 1959
- Nước quản lí: Từ 1869 đến tháng 6/1956 Anh quản lí. Từ tháng 6/1956 đến nay, Ai Cập quản lí.
- Chiều dài: 195 km
- Chiều rộng mặt kênh: 135 km
- Trọng tải tàu: 250 nghìn tấn
- Thời gian qua kênh: 11 – 12 giờ.
c. Vai trò
- Rút ngắn được thời gian vận chuyển, dễ dàng mở rộng thị trường.
- Giảm phí vận tải, giám giá thàng sản phẩm
- An toàn hơn cho người và hàng hóa, có thể tránh được thiên tai so với vận chuyển trên đường dài.
- Đem lại nguồn thu lớn cho Ai Cập thông qua thuế hải quan
- Phục vụ cho các luồng vận chuyển dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ.
d. Nếu kênh Xuy –ê bị đóng cửa:
- Khi kênh đào bị đóng cửa các nước ven Địa Trung Hải và biển Đen phải:
- Chi phí vận chuyển hàng hóa tăng lên
- Khả năng cạnh tranh hàng hóa giảm mạnh.
- Rủi ro trong quá trình vận chuyển tăng do thiên tai gây ra…
e. Khoảng cách được rút ngắn khi qua kênh Xuy – ê.
2. Kênh đào Pa- ra –ma
a. Vị trí địa lí
- Cắt qua eo đất Pa – na –ma của Pa –na –ma
- Nối Thái Bình Dương và Đại Tây Dương
b. Đặc điểm
- Thời gian xây dựng: từ năm 1882 đến năm 1914
- Nước quản lí: Từ 1904 đến tháng 12 năm 999 do Mỹ quản lí. Từ 12/1999 đến nay do Pa –ra-ma quản lí.
- Chiều dài: 64 km
- Chiều rộng mặt kênh: 200m
- Trọng tải tàu chứa khoảng 65 nghìn tần và 80 nghìn tấn ( trọng tải dằn).
- Thời gian qua kênh: 16 kênh
c. Vai trò
- Là con đường ngắn nhất nối Thái Bình Dương,
- Giảm cước phí vận chuyển
- Tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa.
- Đẩy mạnh giao lưu giữa các vùng thuộc châu Á – Thái Bình Dương với Hoa Kì, thúc đẩy kinh tế phát triển.
d. Khoảng cách được rút ngắn khi qua kênh đào Pa – ra-ma
Xem thêm bài viết khác
- Thực hành bài 4: Xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ Địa lí 10 trang 17
- Tại sao ở phần lớn các nước đang phát triển, ngành chăn nuôi chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp?
- Bài 38: Thực hành viết báo cáo ngắn về kênh đào Xuy – ê và kênh đào Pa –ra-ma
- Bài 21: Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới
- Bài 41: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên
- Những kiểu thảm thực vật và nhóm đất thuộc môi trường đới ôn hòa phân bố ở những châu lục nào? Tại sao nơi này lại có nhiều kiểu thảm thực vật và nhóm đất như vậy?
- Phân biệt gia tăng dân số tự nhiên và gia tăng dân số cơ học?
- Dựa vào hình 12.2 và 12.3. hãy trình bày hoạt động của gió mùa ở vùng Nam Á và Đông Nam Á?
- Em hãy kể tên một số loại phương tiện vận tải đặc trưng của vùng hoang mạc của vùng băng giá gần Cực Bắc?
- Tại sao ở các nước đang phát triển châu Á, trong đó có Việt Nam, phổ biến hình thức khu công nghiệp tập trung?
- Hãy lấy ví dụ chứng minh rằng địa đới là quy luật phổ biến của các thành phần địa lí?
- Dựa vào bảng 26, hãy nhận xét về cơ cấu ngành và sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo nhóm nước và Việt Nam.