Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú Đường luật ở chú thích, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Qua Đèo Ngang
Câu 1: (Trang 103 - SGK Ngữ văn 7) Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú Đường luật ở chú thích, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Qua Đèo Ngang về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần, phép đối giữa câu 3, câu 4, câu 5 với câu 6.
Bài làm:
- Đường luật : luật thơ có tự đời Đường (618 – 907) ở Trung Quốc.
- Số câu : 8 câu (bát cú)
- Số chữ : 7 chữ trong mỗi dòng thơ (thất ngôn)
- Hiệp vần : ở chữ cuối của câu 1 – 2 – 4 – 6 - 8 tất cả đều thanh bằng và một vần duy nhất (còn gọi là độc vần) : tà – hoa – nhà – gia – ta (vần a).
- Phép đối : trong mỗi bài thơ có 2 cặp câu đối nhau về cả nghĩa lần thanh điệu : câu 3 đối với câu 4, câu 5 đối với câu 6.
Ví dụ: Lom khom/dưới núi/tiều vài chú
Lác đác/bên sông/chợ mấy nhà
Xem thêm bài viết khác
- Soạn văn bài: Bạn đến chơi nhà
- Cảm nghĩ của em về bài thơ Phò giá về kinh bằng một đoạn văn
- Hai bài thơ đều miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc. Em hãy nhận xét cảnh trăng ở mỗi bài có nét đẹp riêng như thế nào?
- Viết một đoạn văn ngắn (7-10 câu) có sử dụng điệp ngữ và chỉ ra các điệp ngữ đó.
- Soạn văn bài: Điệp ngữ
- Phân tích cụm từ “Rủ nhau” và nêu nhận xét của em về cách tả cảnh của bài 2. Địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên điều gì? Suy ngẫm của em về câu hỏi cuối bài ca: “Hỏi ai gây dựng nên non nước này?”
- Suy nghĩ của em về bài ca dao: Thương thay thân phận con tằm/Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ ...
- Soạn văn bài: Mẹ tôi
- Nội dung chính bài: Đại từ
- Nêu cảm nhận về bức tranh thiên nhiên trong bài thơ buổi chiều đứng ở phủ thiên trường trông ra
- Xếp các từ ghép hữu ích, chí nhân, đại thắng, phát thanh, bảo mật, tân binh, hậu đãi, phòng hỏa vào các nhóm thích hợp
- Tìm hàm nghĩa của cụm từ ta với ta