Giải bài 40 địa lí 12 thực hành phân tích tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ
Ở bài 39, chúng ta đã được tìm hiểu về sự phát triển của công nghiệp vùng Đông Nam Bộ. Hôm nay, chúng ta tiếp tục tìm hiểu rõ hơn về vùng đất này thông qua bài thực hành phân tích tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ địa lí 12.
Bài tập 1:
Bảng 40.1: Sản lượng dầu thô khai thác qua một số năm:
Năm | Sản lượng (nghìn tấn) |
1986 | 40 |
1988 | 688 |
1990 | 2700 |
1992 | 5500 |
1995 | 7700 |
1998 | 12500 |
2000 | 16291 |
2002 | 16863 |
2005 | 18519 |
Tiềm năng dầu khí của vùng:
- Dầu khí nước ta có trữ lượng dự báo khoảng 10 tỉ tấn, tập trung trên diện tích khoảng 500.000 km2, trải rộng khắp vùng biển bao gồm các bể trầm tích: Sông Hồng, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thổ Chu - Mã Lai. Trong các bể trầm tích trên thì bể trầm tích Cửu Long, Nam Côn Sơn ở ĐNB được coi là có trữ lượng lớn nhất và có ưu thế về dầu khí.
Sự phát triển của công nghiệp dầu khí:

Gắn liền với lịch sử khai thác dầu khí của cả nước ,sản lượng dầu khí hàng năm tăng nhanh do được chú trọng đầu tư vốn, kĩ thuật khai thác và tiếp tục thăm dò phát hiện dầu khí ở các vùng lân cận như Kim Cương ,Bạch Ngọc…
Tác động của công nghiệp dầu khí đến sự phát triển kinh tế của ĐNB:
- Trong việc phát triển công nghiệp của vùng thì công nghiệp khai thác là một trong những ngành trọng điểm .Dầu khí được sử dụng chủ yếu cho ngành lọc dầu và hóa lỏng khí tiêu biểu:
- Một số nhà máy lọc dầu: Nhà máy lọc dầu số 3 (Bà Rịa – Vũng Tàu); tổ hợp hóa dầu Long Sơn(Bà Rịa – Vũng Tàu) …
- Khí đốt được dẫn bằng đường ống dài 120km từ mỏ Bạch Hổ vào đất liền phục vụ cho các nhà máy điện Bà Rịa, Phú Mỹ và hóa lỏng ra nguồn nhiên liệu sạch dùng trong các gia đình.
- Ngoài ra vùng còn cung cấp nguyên liệu cho nhà máy lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi).Sự phát triển dầu khí gắn liền với hệ thống đường ống dẫn dầu, khí -Việc khai thác dầu khí cần quan tâm đến vấn đề môi trường (môi trường biển).
Bài tập 2:
Bảng 40.2: Gía trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của vùng Đông Nam Bộ (giá so sánh 1994)
Giá trị sản xuất công nghiệp | 1995 | 2005 |
Tổng số | 50508 | 199622 |
Nhà nước | 19607 | 48058 |
Ngoài nhà nước | 9942 | 46738 |
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài | 20959 | 104826 |
Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của Đông Nam Bộ qua các năm:
Xử lí bảng số liệu sang đơn vị %:
Giá trị sản xuất công nghiệp | 1995 | 2005 |
Tổng số | 100 | 100 |
Nhà nước | 38,8 | 24,1 |
Ngoài nhà nước | 19,7 | 23,4 |
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài | 41,5 | 52,5 |

Nhận xét:
- Trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo khu vực kinh tế của vùng Đông Nam Bộ, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng lớn nhất và có xu hướng tăng về tỉ trọng ( năm 1995 là 41,55 năm 2005 là 52,5%). Đây là khu vực sản xuất công nghiệp quan trọng nhất ở Đông Nam Bộ vì Đông Nam Bộ chiếm trên 67,5% số vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.
- Khu vực công nghiệp nhà nước có tỉ trọng thấp và tỉ trọng có xu hướng giảm từ 38,8% năm 1995 và còn 24,1% năm 2005.
- Tỉ tọng của khu vực ngoài nhà nước đứng vị trí thứ 2 sau khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và tỉ trọng có xu hướng tăng (từ 19,7% năm 1995 tăng lên 23,4% năm 2005).
Xem thêm bài viết khác
- Bài 30: Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc
- Giải bài 43 địa lí 12 các vùng kinh tế trọng điểm
- Dựa vào bài 14, hãy nêu các con số chứng minh rừng nước ta bị suy thoái nhiều và đã được hồi phục một phần.
- Để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng Sông Cửu Long cần phải giải quyết những vấn đề chủ yếu nào? Tại sao?
- Dựa vào kiến thức đã học, hãy xác định một số tỉnh, thành phố ở nước ta đang phát triển mạnh kinh tế biển?
- Hãy nêu những biểu hiện của địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa?
- Giải bài 42 vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo
- Tại sao Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước?
- Vùng đồng bằng nào ở nước ta hay vị ngập lụt? Vì sao?
- Hãy phân tích khả năng và hiện trạng phát triển cây công nghiệp và cây đặc sản của vùng?
- Hãy xác định trên bản đồ các mỏ lớn trong vùng và phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc khai thác thế mạnh về tài nguyên khoáng sản của vùng?
- Vì sao vấn đề bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ luôn phải đề cao?