Giải bài Luyện từ và câu: Mở rộng vón từ Truyền thống trang 90
Trong bài học này, các em tiếp tục được mở rộng vốn từ về truyền thống thông qua các câu ca dao, tục ngữ của dân tộc. KhoaHoc sẽ hướng dẫn giải các bài tập dễ dàng, hiệu quả. Các em hãy cùng theo dõi nhé!
1. Kho tàng tục ngữ, ca dao đã ghi lại nhiều truyền thống quý báu của dân tộc ta. Em hãy minh họa mỗi truyền thống nêu dưới đây bằng một câu tục ngữ hoặc ca dao:
a. Yêu nước
b. Lao động cần cù
c. Đoàn kết
d. Nhân ái
Trả lời:
a. Yêu nước
- Yêu nước thương nòi.
- Dân ta nhớ một chữ đồng
Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh.
- Anh em cốt nhục đồng bào
Kẻ sau người trước phải hào cho vui.
- Con ơi, con ngủ cho lành
Để mẹ gánh nước rửa bành con voi.
- Muốn coi lên núi mà coi
Coi bà Triệu Ẩu cưỡi voi đánh cồng.
b. Lao động cần cù
- Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu.
- Trên đồng cạn dưới đồng sâu
Chồng cày, vợ cấy con trâu đi bừa
- Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.
- Có công mài sắt có ngày nên kim.
c. Đoàn kết.
- Chết cả đống còn hơn sống một người.
- Khi đói cùng chung một dạ
Khi chết cùng chung một lòng.
- Khôn ngoan đối đáp người ngoài
- Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại thành hòn núi cao.
- Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
- Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng.
d. Nhân ái.
- Thương người như thể thương thân.
- Môi hở răng lạnh.
- Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.
- Một miếng khi đói bằng một gói khi no.
- Lá lành đùm lá rách.
-Máu chảy ruột mềm.
- Môi hở răng lạnh.
- Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc, khó khăn đỡ đần.
- Chị ngã, em nâng.
Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ
2. Mỗi câu tục ngữ, ca dao hoặc câu thơ dưới đây đều nói đến một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Hãy điền những tiếng còn thiếu trong các câu ấy vào các ô trống theo hàng ngang để giải ô chữ hình chữ S.
1) Muốn sang thì bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.
2) Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
3) Núi cao bởi có đất bồi
Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu.
4) Nực cười châu chấu đá xe
Tưởng rằng chấu ngã, ai dè xe nghiêng.
5) Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng.
6) Cá không ăn muối cá ươn
Con cưỡng cha mẹ trăm đường con hư.
7) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng.
8) Muôn dòng sông đổ biển sâu
Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn.
9) Lên non mới biết non cao
Lội sông mới biết lạch nào cạn sâu.
10) Dù ai nói đông nói tây
Lòng ta vẫn vững như cây giữa rừng.
11) Chiều chiều ngó ngược ngó xuôi
Ngó không thấy mẹ, ngùi ngùi nhớ thương
12) Nói chín thì nên làm mười
Nói mười làm chín, kẻ cười người chê.
13) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn gạo nhớ kẻ đâm, xay, giần, sàng.
14) Uốn cây từ thuở còn non
Dạy con từ thuở hãy còn thơ ngây.
15) Nước lã mà vã nên hồ
Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan.
16) Con có cha như nhà có nóc
Con không cha như nòng nọc đứt đuôi.
Xem thêm bài viết khác
- Giải bài Luyện từ và câu: Ôn tập về dấu câu trang 110
- Giải bài Chính tả: Ai là thủy tổ loài người?
- Giải bài Luyện từ và câu: Liên kết các câu trong bài bằng cách lặp từ ngữ
- Những câu nói nào của anh Thành cho thấy anh luôn luôn nghĩ tới dân, tới nước?
- Giải bài Tập đọc: Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
- Tả một ngày mới bắt đầu ở quê em (vùng núi)
- Giải bài Ôn tập cuối học kì II tiết 2
- Giải bài Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Trật tự An ninh
- Giải bài Luyện từ và câu: Liên kết các câu trong bài bằng cách thay thế từ ngữ
- Giải bài tập làm văn: Ôn tập về tả cảnh
- Giải bài Kể chuyện: Chiếc đồng hồ
- Giải bài Chính tả: Tà áo dài Việt Nam