Giải bài tập làm văn: Luyện tập miêu tả đồ vật - tiếng viêt 4 tập 1 trang 150
Tiếng Việt 4 tập 1, Giải bài tập làm văn: Luyện tập miêu tả đồ vật - tiếng viêt 4 tập 1 trang 150. Phần dưới sẽ hướng dẫn trả lời và giải đáp các câu hỏi trong bài học. Cách làm chi tiết, dễ hiểu, Hi vọng các em học sinh nắm tốt kiến thức bài học.
I. Kiến thức cần nhớ:
- Miêu tả là vẽ lại bằng lời những đặc điểm của cảnh, của người, của vật để giúp người nghe, người đọc hình dung được các đối tượng ấy.
- Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật gồm 3 phần là mở bài, thân bài và kết bài.
- Khi tả đồ vật cần quan sát theo một trình tự hợp lý, bằng nhiều cách khác nhau (mắt nhìn, tai nghe, tay sờ, …)
- Cần chú ý phát hiện những đặc điểm riêng phân biệt đồ vật này với những đồ vật khác.
- Trong phần thân bài tả theo trình tự: Tả bao quát toàn bộ đồ vật trước, rồi tả từng bộ phận có đặc điểm nổi bật của đồ vật sau.
II. Luyện tập
Câu 1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
Chiếc xe đạp của Chú Tư
Trong làng tôi, hầu như ai cũng biết chú Tư Chia, không chỉ vì chú là chủ trại xuồng, mà còn vì chiếc xe đạp của chú.
Ở xóm vườn, có một chiếc xe đã là trội hơn người khác rồi, chiếc xe của chú lại là chiếc xe đẹp nhất, không có chiếc nào sánh bằng. Xe màu vàng, hai cái vành láng bóng, khi chú ngừng đạp, chiếc xe cứ ro ro thật êm tai. Ngay giữa tay cầm, chú gắn hai con bướm bằng thiếc với hai cánh vàng lấm tấm đỏ. Có khi chú cắm cả một cành hoa. Bao giờ dừng xe, chú cũng rút cái giẻ dưới yên, lau, phủi sạch sẽ rồi mới bước vào nhà, vào tiệm. Chú âu yếm gọi chiếc xe của mình là con ngựa sắt.
- Coi thì coi, đừng đụng vào con ngựa sắt của tao nghe bây.
Ấy là chú dặn sắp nhỏ đứng vây quanh chiếc xe của chú.
- Ngựa chú biết hí không chú ?
Chú đưa tay bóp cái chuông kính coong :
- Nghe ngựa hí chưa ?
- Nó đá được không chú ?
Chú đưa chân đá ngược ra sau :
- Nó đá đó.
Đám con nít cười rộ, còn chú thì hãnh diện với chiếc xe của mình.
Theo Nguyễn Quang Sáng
- Trại xuồng : xưởng đóng xuồng.
- Xóm vườn : xóm quê, nơi dân cư sống bằng nghề trồng trọt.
- Tiệm : cửa hàng.
- Hãnh diện : tự hào ra mặt vì cho là mình hơn người khác.
Câu hỏi:
a. Tìm các phần mở bài, thân bài và kết bài trong bài văn trên.
b. Ở phần thân bài, chiếc xe đạp được tả theo trình tự như thế nào ?
c. Tác giả quan sát chiếc xe đạp bằng những giác quan nào ?
d. Tìm lời kể chuyện xen lẫn lời miêu tả trong bài. Lời kể nói lên điều gì về tình cảm của chú Tư với chiếc xe?
Trả lời:
a. Các phần mở bài, thân bài và kết bài trong bài văn trên là:
- Mở bài: Trong làng tôi, hầu như ai cũng biết ... chiếc xe đạp của chú Tư.
- Thân bài: Ở xóm vườn, có một chiếc xe đạp ... đến Nó đá đó.
- Kết bài: Đám con nít cừơi rộ, còn chú hãnh diện với chiếc xe của mình.
b. Ở phần thân bài, chiếc xe đạp được tả theo trình tự:
- Tả bao quát chiếc xe
- Tả những bộ phận có đặc điểm nổi bật.
- Nói lên tình cảm của chú Tư với chiếc xe.
c. Tác giả quan sát chiếc xe đạp bằng những giác quan:
- Mắt nhìn: Xe đạp màu vàng, hai cái vành láng bóng. Giữa tay cầm là hai con bướm bằng thiết với hai cánh vàng lấm tấm đỏ, có khi chú cắm cả một cành hoa.
- Tai nghe : Khi ngừng đạp, xe ro ro thật êm tai.
d. Lời kể chuyện xen lẫn lời miêu tả trong bài văn và nói lên tình cảm của chú Tư:
"Chú gắn hai con bướm bằng thiết với hai cánh vàng lấm tấm đỏ.........cành hoa. Chú yêu quý chiếc xe, rất hãnh diện về nó".
=> Lời kể đó thể hiện tình cảm của chú Tư đối với “con ngựa sắt của mình”: Chú yêu quý chiếc xe đạp và rất hãnh diện về nó.
Câu 2: Lập dàn ý cho bài văn tả chiếc áo em mắc đến lớp hôm nay
Trả lời:
Mở bài: Giới thiệu chiếc áo hiện đang mặc tới lớp. Đó là chiếc áo em được mẹ may cho nhân dịp đầu năm học mới .
Thân bài:
- Tả bao quát chiếc áo: Áo màu trắng, chất vải cô tông, kiểu áo sơ mi,dáng rộng, mặc rất thoải mái
- Tả từng bộ phận (cổ áo,thân áo,tay áo, nẹp, khuy áo, tà áo...)
- Cổ đứng, vừa vặn
- Tay áo không quá dài
- Áo có hai túi trước ngực rất tiện có thể cài bút vào trong.
- Hàng khuy trắng bóng, được khâu rất chắc chắn
Kết bài: Tình cảm của em với chiếc áo.
Em rất thích chiếc áo vì nó do chính tay mẹ mua cho em. Mặc nó em có cảm giác như mình lớn thêm lên.
Xem thêm bài viết khác
- Giải bài tập làm văn: Kể lại lời nói, ý nghĩa của nhân vật - tiếng việt 4 tập 1 trang 32
- Giải bài kể chuyện đã nghe, đã đọc - tiếng việt 4 tập 1 trang 58
- Giải tiếng việt 4 trang 109 bài tập làm văn: Luyện tập trao đổi ý kiến với người thân
- Giải bài tập đọc: Chú đất nung - tiếng việt 4 tập 1 trang 134
- Giải bài luyện từ và câu: Dấu hai chấm - tiếng việt 4 tập 1 trang 22
- Giải bài luyện từ và câu: Giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi - tiếng việt 4 tập 1 trang 151
- Giải tiếng việt 4 trang 122 bài tập làm văn: Kết bài trong bài văn kể chuyện
- Giải bài kể chuyện đã nghe, đã đọc - tiếng việt 4 tập 1 trang 29
- Giải bài tập đọc: Một người chính trực - tiếng việt 4 tập 1 trang 36
- Giải bài chính tả: Dế mèn bênh vực kẻ yếu - tiếng việt 4 tập 1 trang 5
- Giải bài tập đọc: Người ăn xin - tiếng việt 4 tập 1 trang 30
- Tuần 9 tiếng việt 4 tập đọc: Điều ước của vua Mi - đát