Hãy nêu nghĩa của các từ được in đậm trong những ví dụ trên.
3. Tìm hiểu về sự phát triển của từ vựng
Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi.
(1) Mùa xuân đã đến trên quê hương tôi.
(2) Tuổi xuân của cô tôi đã trôi qua.
(3) Bạn ấy ngã xe nên bị đau tay.
(4) Anh ấy là tay văn nghệ có tiếng trong trường.
(5) Mấy ngày nay, nước nóng lên tới 40 độ C.
(6) Cả hội trường nóng lên khi người ca sĩ cất tiếng hát.
(7) Chúng tôi lau bàn ghế khi trực nhật.
(8) Cuộc bầu cử nhằm chọn ra 30 ghế trong Hạ viện.
a. Hãy nêu nghĩa của các từ được in đậm trong những ví dụ trên.
Bài làm:
(1) Xuân: chỉ mùa xuân, mùa khởi đầu trong một năm.
(2) Xuân: chỉ tuổi trẻ
(3) Tay: bộ phận phía trên của cơ thể, từ vai đến ngón, dùng để cầm, nắm
(4) Tay: người chuyên hoạt động hay giỏi về một môn, một nghề nào đó
(5) Nóng: Chỉ nhiệt độ cao
(6) Nóng: không khí sôi động
(7) Ghế: một đồ vật dùng để ngồi
(8) Ghế: một vị trí trong một cơ quan, tổ chức
Xem thêm bài viết khác
- Kể tóm tắt nội dung Truyện Kiều và nêu những giá trị nổi bật của tác phẩm.
- Trong hai từ “nước non” và “lận đận”, từ nào là từ láy?
- Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Chị Dậu xám mặt,...
- Trao đổi với bạn và nhận xét về tác dụng của những yếu tố miêu tả đã sử dụng trong đoạn văn.
- Sưu tầm lại một đoạn văn hoặc bài văn tự sự sử dụng hiệu quả yếu tố miêu tả nội tâm. Ghia lại những nhận xét của em về cái hay của đoạn văn/ bài văn đó.
- Chỉ ra yếu tố nghị luận trong văn bản trên
- Sưu tầm một số đoạn thơ (ngoài những đoạn trong sách Hướng dẫn học Ngữ Văn 8 tập 1) tả cảnh mùa xuân, tả cảnh ngụ tình trong Truyện Kiều
- Truyện Cố hương có nhiều nhân vật. Đó là những nhân vật nào?
- Tìm từ Hán Việt có nghĩa tương đương ở mỗi từ ngữ sau
- Theo em yếu tố nghị luận có vai trò gì trong văn tự sự? Khi nào cần đưa ra yếu tố nghị luận vào văn tự sự?
- Khi nói về nguy cơ của chiến tranh hạt nhân đe dọa loài người và sự sống trên trái đất, tác giả đã sử dụng phép lập luận nào?
- Trong mỗi ví dụ sau, phương châm hội thoại nào không được tuân thủ? Lí giải rõ điều đó.