-
Tất cả
-
Tài liệu hay
-
Toán Học
-
Soạn Văn
-
Soạn đầy đủ
- Tiếng Việt 2 tập 2 KNTT
- Tiếng Việt 2 CTST
- Tiếng Việt 2 sách Cánh Diều
- Tiếng Việt 3 tập 2
- Tiếng Việt 3 tập 1
- Tiếng Việt 4 tập 2
- Tiếng Việt 4 tập 1
- Tiếng Việt 5 tập 2
- Tiếng Việt 5 tập 1
- Soạn văn 6
- Soạn văn 7
- Soạn văn 8 tập 1
- Soạn văn 8 tập 2
- Soạn văn 9 tâp 1
- Soạn văn 9 tập 2
- Soạn văn 10 tập 1
- Soạn văn 10 tập 2
- Soạn văn 11
- Soạn văn 12
-
Soạn ngắn gọn
- Soạn văn 12 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 12 ngắn gọn tập 2
- Soạn văn 11 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 11 ngắn gọn tập 2
- Soạn văn 10 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 10 ngắn gọn tập 2
- Soạn văn 9 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 9 ngắn gọn tập 2
- Soạn văn 8 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 8 ngắn gọn tập 2
- Soạn văn 7 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 7 ngắn gọn tập 2
- Ngữ văn VNEN
- Đề thi THPT QG môn Ngữ Văn
-
Soạn đầy đủ
-
Tiếng Anh
-
Vật Lý
-
Hóa Học
-
Sinh Học
-
Lịch Sử
-
Địa Lý
-
GDCD
-
Khoa Học Tự Nhiên
-
Khoa Học Xã Hội
-
Nội dung chính bài Bài ca ngắn đi trên bãi cát
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Hãy nêu ngắn gọn những nội dung chính và chi tiết kiến thức trọng tâm bài học "Bài ca ngắn đi trên bãi cát"?
Bài làm:
Nội dung bài gồm:
A. Ngắn gọn những nội dung chính
1. Giới thiệu chung
- Tác giả: Cao Bá Quát (1809 - 1854) tự là Chu Thần, hiệu là Cúc Đường, Mẫn Hiên, người làng Phú Thị , huyện Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc quận Long Biên, Hà Nội). Ông là người có tài năng và bản lĩnh được người đời phong làm Thánh Quát. Ông ra làm quan dưới triều Nguyễn rồi từ quan. Do bất bình với triều đình, năm 1854, Cao Bá Quát tham gia cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình. Cuộc khởi nghĩa thất bại, Cao Bá Quát và dòng họ Cao bị triều đình tàn sát dã man.
- Tác phẩm: Cao Bá Quát đi thi Hội. Trên đường vào kinh đô Huế, qua các tỉnh miền Trung đầy cát trắng (Quảng Bình, Quảng Trị), hình ảnh bãi cát dài, sóng biển, núi là những hình ảnh có thực gợi cảm hứng cho nhà thơ sáng tác bài thơ này. Bài thơ được viết theo thể ca hành (thơ cổ Trung Quốc được tiếp thu vào Việt Nam)
2. Phân tích văn bản
a. Hình ảnh "bãi cát dài" và "con đường cùng".
- Bãi cát: → dài: Con đường dài bất tận → mờ mịt, mù mịt, vô định.
- đi - lùi → Con đường công danh nhiều lận đận, trắc trở.
- Con đường cùng → Bắc: núi muôn trùng → Nam: Sóng dào dạt → Con đường đời không lối thoát, sự bế tắc về lối đi, hướng đi.
b. Hình ảnh "người đi đường" và tâm sự của tác giả.
- Người đi đường:
- Đi một bước, lùi một bước: Trầy trật, khó khăn
- Mặt trời lặn vẫn đi: Tất tả, đi không kể thời gian
- Nước mắt tuôn rơi, ngao ngán lòng: Mệt mỏi, chán ngán.
- Mình anh trơ trụi trên bãi cát: Cô đơn, cô độc, nhỏ bé…
→ Hình ảnh người đi trên cát cô đơn, đau đớn, bế tắc, băn khoăn trước đường đời nhiều trắc trở, gian truân - sự bế tắc nhưng không có sự lựa chọn khác.
- Sự phân thân:
- Khách: Sự quan sát mình từ phía ngoài: tư thế, hình ảnh..
- Anh: Sự phân thân để đối thoại với chính mình.
- Ta: Bộc lộ tâm trạng.
→ Mỗi đại từ giúp tác giả biểu hiện một khía cạnh trong tâm sự của mình: Sự quan sát và chất vấn chính mình khi thấy mình đi chung đường với "phường danh lợi", với "người say" mà không biết, không thể thay đổi.
- Người đi đường - chính là cao Bá Quát.
- Tầm nhìn xa trông rộng: Thấy được sự bảo thủ, lạc hậu của chế độ xã hội.
- Nhân cách cao đẹp: Sự cảnh tỉnh chính mình trước cái mộng công danh.
B. Phân tích chi tiết nội dung bài học
1. Phân tích chi tiết bài thơ
a. Hình ảnh “bãi cát” và con người đi trên bãi cát
- “Bãi cát dài lại bãi cát dài”: mênh mông dường như bất tận, nóng bỏng.
→ Hình ảnh tả thực: đẹp nhưng dữ dội, khắc nghiệt đã gợi ý cho nhà thơ sáng tác bài thơ này.
→ Hình ảnh biểu tượng: con đường đầy khó khăn mà con người phải vượt qua để đi đến danh lợi.
- Hình ảnh người đi trên bãi cát:
- Đi một bước như lùi một bước: nỗi vất vả khó nhọc
- Không gian đường xa, bị bao vây bởi núi sông, biển
- Thời gian: mặt trời lặn vẫn còn đi.
- Nước mắt rơi → khó nhọc, gian truân.
⇒ Sự tất tả, bươn chải dấn thân để mưu cầu công danh, sự nghiệp.
b. Tâm trạng và suy nghĩ của lữ khách khi đi trên bãi cát
- “Không học được….giận khôn vơi”: Nhịp điệu đều, chậm, buồn: tác giả tự giận mình không có khả năng như người xưa, mà phải tự hành hạ mình, chán nản mệt mỏi vì công danh - lợi danh.
- “Xưa nay phường….bao người”: Câu hỏi tu từ, hình ảnh gợi tả (hơi men)
→ Sự cám dỗ của danh lợi đối với con người. Vì công danh, lợi danh mà con người bôn tẩu ngược xuôi. Danh lợi cũng là thứ rượu thơm làm say lòng người.
⇒ Sự chán ghét, khinh bỉ của Cao Bá Quát đối với phường danh lợi. Câu hỏi nhà thơ như trách móc, như giận dữ, như lay tỉnh người khác nhưng cũng tự hỏi bản thân. Ông đã nhận ra tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, côn đường công danh đương thời vô nghĩa, tầm thường.
- “Bãi cát dài…ơi…”: Câu hỏi tu từ cũng là câu cảm thán thể hiện tâm trạng băn khoăn, day dứt giữa việc đi tiếp hay dừng lại.
- Khúc đường cùng: ý nghĩa biểu tượng → nỗi tuyệt vọng của tác giả. Ông bất lực vì không thể đi tiếp mà cũng không biết phải làm gì. Ấp ủ khát vọng cao cả nhưng ông không tìm được con đường để thực hiện khát vọng đó. Hay đó là niềm khao khát thay đổi cuộc sống
- Hình ảnh thiên nhiên: phía bắc, phía nam đều đẹp nhưng đều khó khăn, hiểm trở.
- “Anh đứng làm chi trên bãi cát?..” câu hỏi mệnh lệnh cho bản thân → phải thoát ra khỏi bãi cát danh lợi đầy nhọc nhằn chông gai mà vô nghĩa.
- Nhịp điệu thơ lúc nhanh, lúc chậm. lúc dàn trả, lúc dứt khoát → thể hiện tâm trạng suy tư của con đường danh lợi mà nhà thơ đang đi.
⇒ Hình tượng kẻ sĩ cô độc, lẻ loi đầy trăn trở nhưng kì vĩ, vừa quả quyết vừa tuyệt vọng trên con đường đi tìm chân lí đầy chông gai.
2. Tổng kết:
- Nội dung: tác giả mượn hình ảnh người đi trên bãi cát khó nhọc để hình dung con đường mưu cầu danh lợi đáng ghét mà ông buộc phải theo đuổi, cũng như sự bế tắc của xã hội nhà Nguyễn lúc đó.
- Nghệ thuật: Thơ cổ thể, hình ảnh biểu tượng giàu ý nghĩa. Phương pháp đối lập, sáng tạo trong việc dùng điển cố điển tích.
- Ý nghĩa: Bài thơ là khúc ca mang đậm tính nhân văn của một người cô đơn tuyệt vọng trên đường đời thể hiện qua hình ảnh bãi cát dài, con đường cùng và hình ảnh người đi trên bãi cát.
Xem thêm bài viết khác
- Anh/chị hãy chỉ ra những yếu tố mang tính quy phạm và sự sáng tạo của tính quy phạm ở bài Câu cá mùa thu. Anh/chị hãy chỉ ra những yếu tố mang tính quy phạm và sự sáng tạo của tính quy phạm ở bài Câu cá mùa thu
- Nội dung chính bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
- Soạn văn bài: Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
- Phân tích tình huống trong các truyện ngắn Vi hành (Nguyễn Ái Quốc), Tinh thần thể dục (Nguyễn Công Hoan), Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)...
- Ngôn ngữ kể chuyện của tác giả và ngôn ngữ nhân vật trong truyện ngắn này có gì đặc sắc?
- Theo anh/chị, vì sao có thể nói trong văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa? Hãy chỉ ra những biểu hiện phong phú, đa dạng của nội dung nhân đạo trong giai đoạn văn học này
- Tình bạn thắm thiết, thủy chung giữa hai người được thể hiện như thế nào?
- Cảm nhận của anh/chị về hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu? Câu 1 trang 30 sgk Ngữ văn 11 tập 1
- Soạn văn bài: Chiếu cầu hiền
- Nội dung chính bài Bài ca phong cảnh Hương Sơn
- Anh/chị có ấn tượng sâu sắc với nhân vật nào, với chi tiết nghệ thuật nào trong truyện? Vì sao?
- Anh (chị ) nhận xét gì về nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng ở đoạn trích này?
-
Giá trị nội dung và nghệ thuật trong Câu cá mùa thu Nội dung – nghệ thuật của Câu cá mùa thu
-
Giá trị nội dung và nghệ thuật trong Hạnh phúc của một tang gia Đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia
-
Giá trị nội dung và nghệ thuật trong Hai đứa trẻ Nội dung và nghệ thuật bài Hai đứa trẻ
-
Phân tích vẻ đẹp độc đáo của hình tượng Huấn Cao Câu 2 trang 114 SGK Ngữ văn 11 tập 1
-
Loại và thể trong văn học được xác định như thế nào? Bài 1 trang 136 sgk Ngữ văn 11 tập 1
-
Tóm lược đặc trưng của truyện, các kiểu loại truyện và yêu cầu về đọc truyện. Bài 3 trang 136 sgk Ngữ văn 11 tập 1