Nội dung chính bài: Câu ghép (tiếp theo)
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: " Câu ghép (tiếp theo)". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 8 tập 1
Bài làm:
Nội dung bài gồm:
A. Ngắn gọn những nội dung chính
1. Ngắn gọn kiến thức trọng tâm.
- Câu ghép trong tiếng Việt thường chỉ ra một số mối quan hệ cụ thể trong các vế câu như quan hệ nguyên nhân-kết quả, quan hệ tương phản, quan hệ giả thiết-kết quả,...
B. Nội dung chính cụ thể
1. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu
a. Quan hệ điều kiện-kết quả
Câu ghép thể hiện mối quan hệ điều kiện, kết quả diễn tả một hành động, sự việc chỉ có thể xảy ra khi có hành động, sự việc khác xảy ra. Một số cụm từ nối được dùng trong câu ghép chỉ quan hệ điều kiện-kết quả như “nếu...thì”, “hễ...giá”, “hễ như….thì”.
Ví dụ:
- Nếu tôi học tập chăm chỉ thì tôi đã không bị điểm kém.
- Nếu trời mưa to thì chúng tôi sẽ hoãn chuyến đi cắm trại.
- Hễ mà cô ấy đến muộn thì chúng tôi sẽ bị muộn tàu.
b. Quan hệ tăng tiến
Trong câu ghép chúng ta còn thấy được mối quan hệ tăng tiến giữa các vế câu thông qua các cặp quan hệ từ như “không những….mà còn”, “không chỉ...mà còn”,..
Ví dụ:
- Nga không chỉ hát hay mà cô ấy còn học rất giỏi
- Không những em gái tôi đứng đầu thành tích học tập ở trường mà con bé còn vừa đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh.
- Không chỉ người Việt thích Phở mà người nước ngoài cũng thích nó.
c. Quan hệ tương phản
Câu ghép chỉ mối quan hệ tương phản có hai mệnh đề diễn tả ý nghĩa trái ngược nhau, thường sử dụng các mệnh đề quan hệ như “tuy...nhưng”. “mặc dù...nhưng”.
Ví dụ:
- Tuy tôi ôn bài rất cẩn thân nhưng tôi vẫn bị điểm kém do chủ quan
- Mặc dù mẹ tôi rất mệt nhưng mẹ vẫn nấu ăn tối cho mọi người.
d. Quan hệ mục đích
Quan hệ mục đích giữa các vế câu ghép thường được thể hiện bằng các quan hệ từ “để, thì…”.
Ví dụ:
- Chúng tôi mua rất nhiều thực phẩm để dự trữ cho những ngày mưa sắp tới.
- Để có thể lọt vào vòng chung kết thì chúng tôi cần đánh bại đối thủ ở vòng này.
e. Quan hệ lựa chọn
Quan hệ mục đích giữa các vế câu ghép thường được thể hiện bằng các quan hệ từ "hay"
VD: Anh đi hay anh ở lại?
f. Quan hệ đồng thời
Quan hệ mục đích giữa các vế câu ghép thường được thể hiện bằng các quan hệ từ "và"
VD: Mặt trời mọc và sương tan dần.
g. Quan hệ nhượng bộ
Ví dụ : Tuy tôi đã phân tích những lẽ phải nhưng nó vẫn bướng bỉnh không nghe lời.
Xem thêm bài viết khác
- Tìm các trường từ vựng của mỗi từ sau đây: lưới, lạnh, tấn công
- Soạn văn bài: Hai cây phong
- Cảm nhận về vẻ đẹp thiên nhiên và con người trong đoạn trích Hai cây phong
- Bản liệt kê trên đã nêu được những sự việc tiêu biểu và các nhân vật quan trọng của truyện Lão Hạc chưa? Nếu phải bổ sung thì em nêu thêm những gì?
- Tìm những từ ngữ có nghĩa rộng so với nghĩa của các từ ngữ ở mỗi nhóm sau: xăng, dầu hỏa, (khí) ga, ma dút, củi, than.
- Nội dung chính bài Chiếc lá cuối cùng
- Qua phần đầu, chúng ta được biết gì về gia cảnh của cô bé bán diêm và thời gian, không gian xảy ra câu chuyện? Liệt kê những hình ảnh tương phản được nhà văn sử dụng nhằm khắc hoạ nỗi khổ cực của cô bé
- Hãy nêu các lí do chính để trả lời câu hỏi: Vì sao sự gia tăng dân số có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu?
- Em hình dung công việc đập đá của người từ ở Côn Đảo là một công việc như thế nào ? (Chú ý không gian, điều kiện làm việc và tính chất công việc.)
- Nội dung chính bài: Ôn luyện về dấu câu
- Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn này. Sức cuốn hút của tác phẩm, theo em, được tạo nên từ đâu?
- Trong phần cuối đoạn thơ, người cha nói đến cái thế bất lực của mình và sự nghiệp của tổ tông nhằm mục đích gì?