Nội dung chính bài: Trợ từ, thán từ
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: " Trợ từ, thán từ". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 8 tập 1
Bài làm:
Nội dung bài gồm:
A. Ngắn gọn những nội dung chính
1. Ngắn gọn kiến thức trọng tâm.
- Trợ từ là những từ chuyển di kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc dược nói đến ở từ ngữ đó. Ví dụ: những, có, chính, ngay...
- Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt.
- Thán từ gồm hai loại chính:
- Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi,...
- Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ,...
B. Nội dung chính cụ thể
1. Trợ từ
Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ, đánh giá sự vật, sự việc được nói đến. Trợ từ thường do các từ loại khác chuyển thành. Một số trợ từ hay gặp là: những, chính , đích , ngay…
VD: Vì mải chơi nên bài kiểm tra kì này của tôi được có 4 điểm.
Trợ từ “có” này có tác dụng nhấn mạnh bạn chỉ được 4 điểm, là một điểm số thấp trong kì thi.
Mục đích chính của trợ từ: có vai trò làm tăng tính biểu thị, nhấn mạnh về sự vật, sự việc trong câu văn.
Ví dụ về trợ từ:
- Nam ăn những hai cây kem. (Chỉ số lượng)
- Nó ôn bài rất kĩ. (Chỉ mức độ)
- Nó đang đi chơi. (Sự tiếp diễn)
2. Thán từ
Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Một số thán từ thường gặp là: vâng, dạ, này, ơi, ừ (gọi đáp), a, á, ôi, ô hay, trời ơi, than ôi (biểu lộ cảm xúc).
Ví dụ: Trời ơi! Mình được 10 điểm lận.
Thán từ “trời ơi” nhằm mục đích thể hiện sự bất ngờ, vui mừng, không thể ngờ bài kiểm tra lại đạt cao điểm thế.
Mục đích chính của thán từ là dùng để bộc lộ cảm xúc, biểu cảm một cách ngắn gọn và xúc tích.
Ví dụ về thán từ:
- Ồ! Thật là tuyệt vời! (Ngạc nhiên)
- Hay quá! LẠi ghi thÊm bàn thắng rồi. (Phấn khích)
Xem thêm bài viết khác
- Soạn văn bài: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
- Hãy đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ sau: lưới, nơm, câu, vó
- Em hiểu như thế nào về nguyên nhân cái chết của lão Hạc? Qua những điều lão Hạc thu xếp nhờ cậy ông giáo rồi sau đó tìm đến cái chết, em suy nghĩ gì về tình cảnh và tính cách của lão Hạc?
- Nội dung chính bài Cô bé bán diêm
- Ôn lại những kiến thức đã học về thể thất ngôn bát cú Đường luật, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác về các phương diện số câu, số chữ, cách gieo vần.
- Soạn văn bài: Phương pháp thuyết minh
- Qua đoạn trích Trong lòng mẹ, hãy chứng minh rằng văn Nguyên Hồng giàu chất trữ tình
- Dựa vào nội dung đã học ở văn bản Bài toán dân số, hãy viết một đoạn văn ngắn về sự cần thiết phải hạn chế việc gia tăng dân số, trong đoạn văn có dùng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm.
- Vì sao tác giả dẫn lời Trần Hưng Đạo bàn về việc đánh giặc trước khi phân tích tác hại của thuốc lá? Điều đó có tác dụng gì trong lập luận?
- Nội dung chính bài: Từ tượng hình, từ tượng thanh
- Viết một đoạn văn ngắn về một trong các đề tài sau (trong đoạn văn có sử dụng ít nhất là một câu ghép)
- Đặt câu với các tình thái từ “mà, đấy, chứ lị, thôi, cơ, vậy” Đặt câu với các tình thái từ cho trước