Nội dung chính bài: Chơi chữ
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: " Chơi chữ". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 7 tập 1
Bài làm:
Nội dung bài gồm:
A. Ngắn gọn những nội dung chính
1. Ngắn gọn kiến thức trọng tâm.
- Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước... làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
- Các lối chơi chữ thường gặp: Dùng từ ngữ đồng âm; Dùng lối nói trại âm (gần âm); Dùng cách điệp âm; Dùng lối nói lái; Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
- Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong thơ văn trào phúng, trong câu đối, câu đố.
B. Nội dung chính cụ thể
1. Thế nào là chơi chữ
- Chơi chữ là cách biến hóa ngôn từ kết hợp tính nghệ thuật của người Việt. Nó được sử dụng phổ biến trong thơ ca chính thống và ca dao, tục ngữ gắn liền trong cuộc sống đời thường. Biện pháp tu từ này có tác dụng làm câu thơ, lời văn thêm phần dí dỏm, trào phúng và có tính giáo dục cao.
- Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong thơ văn trào phúng, trong câu đối, câu đố.
2. Các lối chơi chữ.
- Các lối chơi chữ thường gặp:
a. Dùng từ ngữ đồng âm
Bà già đi chợ cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng.
Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn.
b. Dùng lối nói trại âm (gần âm)
- Có tài mà cậy chi tài. Chữ tài liền với chữ tai một vần.
c. Dùng cách điệp âm
Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
d. Dùng lối nói lái
Con cá đối bỏ trong cối đá
Con mèo cái nằm trên mái kèo
e. Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa:
"Trăng bao nhiêu tuổi trăng già
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non?"
hoặc:
Bà Đồ Nứa đi võng đòn tre, đến khóm trúc thở dài hi hóp .
Xem thêm bài viết khác
- Soạn văn bài: Ôn tập tác phẩm trữ tình (tiếp theo)
- Tuy không phải là một bài thơ Đường luật song "Tĩnh dạ tứ" cũng sử dụng phép đối. So sánh về mặt từ loại trong hai câu cuối để bước đầu hiểu thế nào là phép đối
- Nội dung chính bài: Liên kết trong văn bản
- Cách ví von tiếng suối của Nguyền Trãi và của Hồ Chí Minh (Cảnh khuya) có gì giống và khác nhau?
- Nội dung chính bài Mùa xuân của tôi
- Từ những phân tích trên, em hãy phát biểu về cảm xúc chủ đạo, về ngôn ngữ và giọng điệu chủ yếu của bài thơ
- Về hai cách hiểu câu thứ hai (cách hiểu ở bản dịch nghĩa và cách hiếu trong chú thích) em thích cách hiểu nào hơn? Vì sao?
- Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thủy với lớp học làm cô giáo bàng hoàng và chi tiết nào khiến em cảm động nhất, vì sao?
- Cảm nghĩ của em về tình bạn trong bài thơ Bạn đến chơi nhà
- Nam quốc sơn hà là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của đất nước ta. Hãy chứng minh bằng một bài văn ngắn
- Soạn văn bài: Chơi chữ
- Soạn văn bài: Cổng trường mở ra