Nội dung chính bài: Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (tiếp theo)
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: "Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (tiếp theo)". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 7 tập 2.
Bài làm:
Nội dung bài gồm:
A. Ngắn gọn những nội dung chính
1. Ngắn gọn kiến thức trọng tâm.
- Có hai cách chuyển đổi câu chủ động thành một kiểu câu bị động:
- Chuyển từ (hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu cầu và thêm các từ bị hay được vào sau từ (cụm từ) ấy.
- Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động trên đầu câu, đồng thời lược bỏ hoặc biến đổi từ (cụm từ) chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu.
B. Nội dung chính cụ thể
1. Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.
Có 2 cách giúp chúng ta chuyển CCĐ thành CBĐ gồm:
- Cách 1: Chuyển từ(cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị hay được vào sau từ( cụm từ) ấy.
- Cách 2: Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu, đồng thời lượt bỏ hoặc biến từ(cụm từ) chỉ chủ đề của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu.
Lưu ý trong một số trường hợp câu bị động không có từ bị ( được).
Không phải câu nào có các từ bị, được cũng là câu bị động.
Ví dụ 1: Một nhà sư vô danh đã xây ngôi chùa ấy từ thế kỉ XIII
Chuyển theo hai cách:
- Cách 1: Ngôi chùa ấy đã được nhà sư vô danh xây từ thế kỷ XIII
- Cách 2: Ngôi chùa ấy đã được xây từ thế kỷ XIII.
Ví dụ 2:
- Bạn em được giải nhất trong kỳ học sinh giỏi,
- Tay em bị đau.
Các câu trên không phải là câu bị động vì chúng không có những câu chủ động tương ứng.
Xem thêm bài viết khác
- Nội dung chính bài Ca Huế trên sông Hương
- Viết đoạn văn ngắn bàn về ý nghĩa văn chương
- Soạn văn bài: Tục ngữ về con người và xã hội
- Soạn văn 7 tập 2 bài Luyện tập lập luận giải thích
- Chép lại hai câu thơ Đường đã học (nếu có thể, cả phần phiên âm chữ Hán) và giải thích lí do vì sao mà em thích hai câu thơ đó.
- Soạn văn 7 tập 2 bài Luyện nói: Bài văn giải thích một vấn đề
- Ngoài ra lại còn tái bút với lời quả quyết của nhân chứng thứ hai. Vậy giá trị của lời tái bút này là gì? Có điều gì thú vị trọng sự phối hợp giữa lời kết với lời tái bút?
- Kẻ lại bảng sau vào vở và điền vào các ô trống
- Nội dung chính bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh
- Để chứng minh cho nhận định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào và sắp xếp theo trình tự như thế nào?
- Đề thi giữa học kì 2 lớp 7 môn Ngữ văn - Số 8 Đề kiểm tra giữa học kì II môn Ngữ văn lớp 7 có đáp án
- Nội dung và nghệ thuật văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta