Soạn văn bài: Các phương châm hội thoại
Nội dung và đáp án phần luyện tập bài: Các phương châm hội thoại. Dựa vào nội dung sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập một, KhoaHoc xin tóm tắt những kiến thức cơ bản và hướng dẫn soạn văn chi tiết, dễ hiểu. Xin mời các bạn cùng tham khảo!
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
- Phương châm về lượng: Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng nhu cầu của cuộc giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì nội dung giao tiếp đòi hỏi.
- Phương châm về chất: Trong giao tiếp không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật hoặc không có bằng chứng xác thực.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Kiến thức thú vị
Câu 1 (Trang 10 – SGK) Các câu sau vi phạm phương châm về lượng như thế nào?
a. Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.
b. Én là một loài chim có hai cánh.
Câu 2 (Trang 11 – SGK) Hãy chọn các từ ngữ cho bên dưới để điền vào chỗ trống - (…) - trong các câu sau cho thích hợp:
a. Nói có căn cứ chắc chắn là (…)
b. Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là (…)
c. Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là (…)
d. Nói nhảm nhí, vu vơ là (…)
e. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là (…)
(1- nói trạng; 2 - nói nhăng nói cuội; 3 - nói có sách, mách có chứng; 4 - nói dối; 5 - nói mò)
Trong các câu ở bài tập trên (2), câu nào chỉ phương châm về chất, câu nào chỉ hiện tượng vi phạm phương châm này?
Câu 3 (Trang 11 – SGK) Trong truyện sau, phương châm hội thoại nào đã bị vi phạm? Tại sao?
CÓ NUÔI ĐƯỢC KHÔNG
Một anh, vợ có thai mới hơn bảy tháng mà đã sinh con. Anh ta sợ không nuôi được, gặp ai cũng hỏi:
Một người bạn an ủi:
- Không can gì mà sợ. Bà tôi sinh ra bố tôi cũng đẻ non trước hai tháng đấy!
Anh kia giật mình hỏi lại:
- Thế à? Rồi có nuôi được không?
(Truyện cười dân gian Việt Nam)
Bài tập 3: trang 11 sgk Ngữ Văn 9 tập một
Vận dụng các phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như:
a) Như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là...
b) Như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết,...
Bài tập 5: trang 11 sgk Ngữ Văn 9 tập một
Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào: ăn đơm nói đặt, ăn ốc nói mò, ăn không nói có, cãi chày cãi cối, khua môi múa mép, nói dơi nói chuột, hứa hươu hứa vượn.
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: "Hành động nói (Tiếp theo)". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 9 tập 1.
Xem thêm bài viết khác
- Dàn ý cảm nhận về nhân vật Vũ Nương Dàn ý cảm nhận về nhân vật Vũ Nương ngắn gọn
- Sơ đồ tư duy bài Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh Sơ đồ tư duy Văn 9
- Soạn văn bài: Thúy Kiều báo ân báo oán
- Kể tóm tắt trước lớp một câu chuyện xảy ra trong cuộc sống mà em đã được nghe hoặc chứng kiến
- Đoạn thơ sau trích trong bài “Tháp đổ” của Tố Hữu. Hãy điền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các từ “ca hát, bát ngát, ngày qua, muôn hoa” cho phù hợp
- Đối lập với cái ác, cái thiện được biểu hiện như thế nào qua đoạn trích?
- Qua bản Tuyên bố, em nhận thức như thế nào về lầm quan trọng của vấn dề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này?
- Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du thể hiện qua đoạn trích
- Phân tích hình ảnh người mẹ Tà-ôi trong bài thơ
- Đọc văn bản Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh và trả lời các câu hỏi Câu 1 trang 14 sgk Ngữ văn 9
- Soạn văn bài: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
- Bình luận ý kiến sau đây của Chế Lan Viên