Tóm tắt nội dung văn bản Bài học đường đời đầu tiên. Văn bản trên có thể chia thành mấy đoạn ? Ý chính mỗi đoạn là gì...
B. Hoạt động hình thành kiến thức.
1. Đọc văn bản sau : Bài học đường đời đầu tiên.
2. Tìm hiểu văn bản.
a. Tóm tắt nội dung văn bản Bài học đường đời đầu tiên
b. Văn bản trên có thể chia thành mấy đoạn ? Ý chính mỗi đoạn là gì ?
c. Đọc kĩ đoạn văn từ đầu đến "sắp đứng đầu thiên hạ rồi", ghi lại các chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động, tính cách của Dế Mèn. Nhận xét về trình tự miêu tả, cách dùng từ trong đoạn văn.
d. Đọc tiếp đoạn từ " bên hàng xóm tôi" đến hết bài và trả lời câu hỏi :
- (1) Dế Mèn đã làm gì khiến mình ân hận suốt đời ?
- (2) Bài học gì mà Dế Mèn phải ghi nhớ suốt đời là gì ?
e. Thảo luận và trả lời câu hỏi :
- (1) Năng lực quán sát của nhà văn Tô Hoài khi miêu tả các nhân vật Dế Mèn, Dế Choắt và Chị Cốc được thể hiện như thế nào qua đoạn trích ?
- (2) Nhận xét về năng lực sử dụng từ ngữ miêu tả của nhà văn. Lấy ví dụ minh họa.
- (3) Nêu ý kiến của em về nghệ tuật miêu tả xen kẽ với kể chuyện của tác giả trong bài đọc.
Bài làm:
a. Tóm tắt:
Đoạn trích kể về Dế Mèn, một chú dế thanh niên cường tráng, oai phong. Dế Mèn rất tự hào với kiểu cách con nhà võ của mình. Tuy nhiên Dế Mèn tính tình kiêu căng, tự phụ luôn nghĩ mình “là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ”. Dế Mèn rất khinh miệt một người bạn ở gần hang và gọi anh ta là Dế Choắt bởi anh ta quá ốm yếu. Dế Mèn đã trêu chọc chị Cốc rồi lủi vào hang sâu. Chị Cốc tưởng nhầm Dế Choắt đã trêu chọc chị nên đã mổ anh ta trọng thương. Trước lúc chết, Choắt khuyên Dế Mèn nên chừa thói hung hăng và làm gì cũng phải biết suy nghĩ. Và đó là bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
b. Văn bản có thể chia thành:
- Đoạn 1: Từ đầu đến … “có thể sắp đứng đầu trong thiên hạ”. Đoạn này miêu tả vẻ đẹp cường tráng nhưng tính cách còn kiêu căng của Dế Mèn.
- Đoạn 2: Tiếp theo đến … “mang vạ vào mình đấy”: Mèn trêu chị Cốc và gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt.
- Đoạn 3: còn lại: sự ân hận của Dế Mèn.
c. Về ngoại hình:
Một thanh niên Dế Mèn cường tráng:
- Càng: Mẫm bóng
- Vuốt: cứng, nhọn hoắt
- Cánh: dài tận chấm đuôi một màu nâu bóng mỡ.
- Đầu: tò, nổi từng tảng rấy bướng…
- Răng: đen nhánh
- Râu: dài, cong.
Những chi tiết miêu tả hành động:
- Đạp phanh phách
- Vũ lên phành phạch
- Nhai ngoàm ngoạm
- Trịnh trọng vuốt râu
- Đi đứng oai vệ…dún dẩy (khoeo), rung…(râu)
- Cà khịa (với hàng xóm)
- Quát nạt (cào cào)
- Đá ghẹo (gọng vó)
=> Từ cách miêu tả hình dáng và hành động trên ta thấy, tác giả đã sử dụng nghệ thuật muôi tả với những từ ngữ đặc sắc, đầy gợi tả bằng thủ pháp nhân hóa và so sánh sinh động. Bên cạnh đó, tác giả còn biết trình tự miêu tả. Đó là miêu tả từ khái quát đến cụ thể, miêu tả ngoại hình kết hợp với miêu tả hành động. Ngoài ra, còn biết lựa chọn những chi tiết tiêu biểu để làm nổi bật nhân vật.
d.
(1) Dế Mèn ân hận suốt đời vì chỉ vì phút kiêu căng bồng bột, Dế Mèn nông nổi trêu chị Cốc để khi chị Cốc quay lại, Dế Mèn nhát gan lẩn đi mất, khiến chị Cốc tưởng nhầm Choắt, khiến Dế Choắt thiệt mạng oan.
(2) Bài học cho Dế Mèn chính là không được kiêu căng, tự phụ, xốc nổi của tuổi trẻ.
e.
- (1) Tô Hoài có khả năng quan sát rất tỉ mỉ, những chi tiết miêu tả con vật được ông miêu tả rất chi tiết và sống động trong tác phẩm. Các con vật được miêu tả trong truyện ngoài những đặc điểm vốn có của chúng trong thực tế, chúng còn được nhà văn gắn thêm cho những phẩm chất của con người (đặc biệt là về tính cách). Những sự việc xảy ra trong truyện giữa các con vật với nhau thực ra chính là chuyện trong thế giới con người qua đó gửi gắm bài học nhân văn sâu sắc
- (2) Nhà văn có vốn ngôn ngữ phong phú, miêu tả chính xác phù hợp với tính cách, phẩm chất từng nhân vật. VD: Dế Choắt nhỏ bé, hiền lành, ốm yếu được miêu tả: người gầy gò, dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện, đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn ngủn đến lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo ghile.
- (3) Thông qua cách sử dụng miêu tả xen kẽ kể chuyện, nhân vật trong chuyện được Tô Hoài miêu tả vô cùng chân thực, bên canh việc miêu tả nhân vật tính cách nhân vật cũng được thể hiện rõ nét hơn.
Xem thêm bài viết khác
- Sưu tầm trên sách báo, mạng, In-tơ-nét một số quy tắc để tránh nhầm lẫn khi viết/ nói những câu dễ mắc lỗi về chủ ngữ và vị ngữ trong tiếng Việt
- Đặt câu để minh họa cho mỗi kiểu nhân hóa nêu trong Phiếu học tập dưới đây.
- Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong những câu trên thuật đơn có từ là vừa là tìm được. Cho biết các câu ấy thuộc kiểu câu nào dưới đây.
- Em có nhận xét gì về sự quan sát của tác giả trong bài văn? (Tác giả đã lựa chọn vị trí nào để quan sát và miêu tả? .....
- Vị ngữ là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho các câu hỏi Làm gì?, Làm sao?, Như thế nào?, hoặc Là gì?...
- Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong câu sau để haonf thành định nghĩa về ẩn dụ và tác dụng của nó.
- Tìm từ ngữ so sánh trong câu thơ cột A. Nối câu thơ có phép so sánh ở cột A với nội dung ở cột B để xác định kiểu so sánh của câu thơ đó
- Đọc các câu mở đầu những truyện đã học dưới đây, xác định chúng thuộc loại câu nào và có tác dụng gì?
- Cách dùng dấu chấm hỏi và dấu chấm than trong các câu dưới đây có đúng không? Nếu không hãy sửa lại cho đúng.
- Đọc đoạn văn 2 và cho biết cách đặt tên cho các con sông, con kênh ở vùng Cà Mau có gì đặc biệt? Em có nhận xét gì về các địa danh ấy?
- Gạch dưới các câu trần thuật có trong đoạn văn trên. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của các câu trần thuật vừa tìm được.
- Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong những câu sau