Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 có sự phân hóa phức tạp thành nhiều bộ phận, nhiều xu hướng như thê nào?...
Câu 1: trang 204 sgk Ngữ Văn 11 tập một
Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 có sự phân hóa phức tạp thành nhiều bộ phận, nhiều xu hướng như thê nào? Nêu những nét chính của mỗi bộ phận, mỗi xu hướng đó.
Hãy làm rõ nguồn gốc sâu xa của tốc độ phát triển hết sức nhanh chóng của văn học thời kì đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945
Bài làm:
- Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 hình thành hai bộ phận (văn học công khai và văn học không công khai) và phân hóa thành nhiều xu hướng khác nhau (văn học lãng mạn, văn học hiện thực và dòng văn học cách mạng) vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển.
- Bộ phận văn học công khai: văn học hợp pháp, tồn tại trong vòng pháp luật của chính quyền thực dân phong kiến. Do khác nhau về quan điểm nghệ thuật và quan niệm thẩm mĩ nên bộ phận này phân thành nhiều xu hướng mà nổi bật nhất là hai xu hướng văn học lãng mạn và văn học hiện thực.
- Bộ phận văn học không công khai: bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, phải lưu hành bí mật.
- Văn học lãng mạn là tiếng nói của cá nhân, khẳng định cái tôi, lạc lõng với thời cuộc mà tìm về với những cái đẹp của quá khứ, của tình yêu. Văn học lãng mạn là sự thức tỉnh cái tôi cá nhân, có ý thức chống lại những lễ giáo phong kiến hà khắc, lạc hậu, cổ hủ khiến cho người đọc thêm tin yêu cuộc sống, yêu và gắn bó với quê hương đất nước.
- Văn học hiện thực: phản ánh hiện thực của xã hội thuộc địa nửa phong kiến thối nát, xấy xa, bất công với sự bóc lột đến tận cùng của giai cấp thống trị; khắc họa thành công và ám ảnh số phận, tình cảnh khốn khổ của những người dân lao động nghèo khổ, tầng lớp tiểu tư sản trí thức nghèo...Các tác phẩm thuộc dòng văn học này đều mang giá trị nhân đạo sâu sắc.
- Văn học thời kì này phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng, phi thường và mau lẹ vì:
- Sự thức tỉnh và trỗi dậy mạnh mẽ của cái tôi và ý thức về cái tôi các nhân. Các tác giả của tất cả các dòng văn học thời kì này được tiếp xúc với luồng tư tưởng mới, nhận thức của họ cũng được mở rộng hơn với quyền sống, quyền tự do, nhân quyền của con người trong nền văn hóa phương Tây.
- Đặc điểm của xã hội thực dân nửa phong kiến ở nước ta hiện tại với rất nhiều vấn đề của cuộc sống trước nay chưa từng xuất hiện và tồn tại được đặt ra đòi hỏi văn học phải giải quyết: cuộc sống bế tắc, tuyệt vọng của tầng lớp tiểu tư sản trí thức; sự tha hóa, biến chất của người nông dân; sưu thuế nặng đè oặt lên đôi vai của nhân dân,...
- Nhân dân cả nước đang trong cuộc đối đầu cam go, gay gắt với kẻ thù với những cuộc đấu tranh và phong trào nổi dậy nổ ra liên tiếp như vũ bão. Chính điều ấy đã trở thành hiện thực phản ánh và nguồn cảm hứng dồi dào cho bộ phận văn học không công khai (văn học cách mạng)
Xem thêm bài viết khác
- Tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam Cao qua truyện ngắn này?
- Phân tích diễn biến tâm trạng của Rô -mê -ô qua hình thức so sánh liên tưởng trong lời thoại đầu tiên của nhân vật này.
- Anh (chị) hãy viết một đoạn văn trình bày cảm nghĩ của mình về nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù Đoạn văn cảm nhận về nhân vật Huấn Cao
- Ở bài hát nói này, Nguyễn Công Trứ tự kể về mình. Vì sao ông cho mình ngất ngưởng? Ông đánh giá sự ngất ngưởng như thế nào?
- Nội dung chính bài Chiếu cầu hiền
- Các mâu thuẫn cơ bản của kịch Vũ Như Tô được thể hiện như thế nào trong hồi V?
- Bốn câu thơ đầu bài Tự Tình cho thấy tác giả đang ở trong hoàn cảnh và tâm trạng như thế nào?
- Dựa vào chú thích trong các văn bản đã học, hãy phân tích tính hàm súc, thâm thúy của điển cố trong những câu thơ sau
- Nhân vật quản ngục có phẩm chất gì khiến cho Huấn Cao cảm kích coi là “một tấm lòng trong thiên hạ”, và tác giả coi đó là “thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”? Bài 3 trang 114 sgk Ngữ văn 11 tập 1
- Đặc sắc về nghệ thuật của các truyện ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân), Chí Phèo (Nam Cao)
- Trong Bài ca ngất ngưởng, từ “ngất ngưởng” được sử dụng mấy lần? Bài 1 trang 39 SGK Ngữ văn 11 tập 1
- Soạn văn bài: Thao tác lập luận phân tích