Câu 4, 5 trang 20 sgk Ngữ văn 6 KNTT Soạn văn 6 bài Thực hành tiếng Việt trang 20
KhoaHoc mời các bạn cùng theo dõi đáp án chi tiết, chính xác cho phần Nghĩa của từ ngữ trong bài Soạn văn 6 bài Thực hành tiếng Việt trang 20 được đăng tải dưới đây nhằm hoàn thành các câu hỏi.
Nghĩa của từ ngữ
Câu 4 trang 20 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Để giải thích nghĩa thông thường của từ có thể dựa vào từ điển.
- Còn giải thích nghĩa của từ trong câu, cần dựa vào các từ đứng trước và sau nó.
Từ ngữ | Nghĩa thông thường | Nghĩa trong văn bản |
Nghèo | Ở tình trạng không có hoặc có rất ít những gì thuộc yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất, trái nghĩa với giàu. Ví dụ: nghèo đói, nghèo khó, nhà nó còn nghèo, đất nước còn nghèo, … | Khả năng hoạt động, làm việc hạn chế, sức khỏe kém hơn những người bình thường. Ví dụ: nghèo sức – trái nghĩa với khỏe mạnh, cường tráng. |
Mưa dầm sùi sụt | Mưa nhỏ, rả rích, kéo dài nhiều ngày không dứt, thường trên một diện tích rộng. Ví dụ: Mưa dầm sùi sụt mấy ngày liền khiến đường trơn trượt, xe cộ đi lại vất vả. | Điệu hát nhỏ, kéo dài, buồn, ngậm ngùi, thê lương. Ví dụ: điệu hát mưa dầm sùi sụt |
Câu 5 trang 20 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Nghĩa của các thành ngữ:
+ ăn xổi ở thì : cách sống tạm bợ cho qua ngày, không tính đến ổn định lâu dài (xổi: tạm thời, chóng vánh; ăn xổi: ăn ngay, có ngày nào ăn ngày ấy; ở thì: sống tạm bợ).
+ tắt lửa tối đèn : chỉ tình huống bất trắc, khó khăn, cần sự giúp đỡ của những người xung quanh.
+ hôi như cú mèo : có mùi khó chịu, hôi hám do vệ sinh cá nhân không sạch sẽ.
- Đặt câu:
+ Nó không được học hành, lại không nhà không cửa, giờ chỉ tính chuyện tạm bợ trước mắt, ăn xổi ở thì cho qua tháng này.
+ Bố mẹ thường khuyên bảo tôi rằng: là hàng xóm với nhau thì nên giúp đỡ những nhau lúc khó khăn, bất trắc, tắt lửa tối đèn có nhau.
+ Hắn hôi như cú mèo nên chẳng ai dám lại ngồi gần.