Communication and Culture Unit 1: Life Stories
Phần "Communication and Culture" của unit 1 giúp bạn học tìm hiểu về tiểu sử của tác giả Conan Doyle. Qua đó bạn học rèn luyện được từ vựng và ngữ pháp đã học. Bài viết sau là gợi ý giải bài tập trong sách giáo khoa.
Communication and Culture – Unit 1: Life stories
Communication
1. Listen to An's story. Complete the statements about the story. Write from 1 to 3 words in each blank. (Nghe câu chuyện của An. Hoàn thành các tuyên bố sau đây. Viết từ 1 đến 3 từ vào chỗ trống)
Giải:
- An enjoy reading books about people's life stories. (An thích đọc sách về các câu chuyện cuộc đời con người.)
- An's friends call her a walking encyclopaedia because she can answer all their questions about well-known historical figures. (Bạn bè của An gọi cô ấy là từ điển sống vì cô ấy có thể trả lời tất cả các câu hỏi của họ về các nhân vật lịch sử.)
- Sometimes she has a feeling that the people in the books she has read are unreal. (Thỉnh thoảng cô ấy có cảm giác rằng những người trong quyển sách cô ấy đã đọc không thật.)
- She spent her two months' holiday in the countryside. (Cô ấy dành kì nghỉ hai tháng của cô ấy ở vùng quê.)
- To An, her grandparents were as herobic and worthy of respect as many historycal figures, and their stories were even more interesting and more real than those in the books she has read. (Với An, ông bà cô ấy là người hùng và được tôn trọng như những nhân vật lịch sử nổi tiếng , và những câu chuyện của họ thú vị hơn và chân thật hơn trong những cuốn sách mà cô ấy đọc.)
Audio script:
I am the only child in the family. Both my parents are doctors and they are so busy that they have very little time for me. Luckily, we have a lot of books at home and these books have become my best friends. The ones I like best ire those about people's life stories. My friends joke that I'm a kind of walking encyclopaedia because I can answer - their questions about well-known historical figures such as Tran Hung Dao or Abraham Lincoln, and even "iuential composers like Beethoven or Mozart. However, sometimes I have a feeling that these famous people are -"ireal, despite reading all the facts written about them.
Then a new world opened to me after my two months' holiday with my grandparents in the countryside. My grandfather told me his own life story. As a child, he was just a buffalo boy, and then he joined the army as a soldier to fight against the invaders. My grandmother told me how hard she had worked to bring up my father and uncles during the war, while my grandpa was away. I found their stories even more interesting and more real than those in the books I had read. To me, my grandparents were as heroic and worthy of respect as many historical figures. I have learnt lessons about love and patriotism from them.
My grandparents are my real heroes.
2. Discuss the question in pairs (Thảo luận câu hỏi theo cặp)
Do you think family stories should be told to children? Why or why not? (Bạn có nghĩ rằng những câu chuyện của gia đình có nên nói cho con cái? Tại sao hoặc tại sao không?)
Giải:
Family stories should be told to children because this is the best way to teach children about the family's history and traditions. Children will know more about their ancestors and fell strongly attached to the family. Morever, when stories are told, everybody recalls memories of the past, which provides the best opportunities for family members to spend time together.
(Những câu chuyện gia đình nên được kể cho trẻ em bởi vì đây là cách tốt nhất để dạy trẻ về lịch sử và truyền thống của gia đình. Trẻ em sẽ biết nhiều hơn về tổ tiên của họ và cảm thấy gắn bó với gia đình của họ. Hơn nữa, khi những câu chuyện được kể, mọi người sẽ gợi nhớ những kỉ niệm trong quá khứ, điều này tạo cơ hội tốt nhất cho các thành viên trong gia đình dành thời gian bên nhau.)
Culture
1. Read the text about Arthur Conan Doyles and decide whether the statements about it are true (T), false (F), or not given (NG). Tick the correct boxes (Đọc văn bản về Arthur Conan Doyles và quyết định xem những phát biểu về nó có đúng hay sai (T), sai (F) hay không (NG). Đánh dấu đúng ô.)
T | F | NG | |
Arthur Conan Doyle’s stories about Sherlock Holmes were the first detective stories in the world. (Câu chuyện của Arthur Conan Doyle về Sherlock Holmes là những câu chuyện trinh thám đầu tiên trên thế giới.) |
|
| V |
The two people who had a strong influence on Doyle’s writing career were his mother and Dr Joseph Bell. (Hai người có ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp viết của Doyle là mẹ và tiến sĩ Joseph Bell.) | V |
|
|
Doyle’s mother inspired him to write about Sherlock Holmes. (Mẹ của Doyle đã truyền cảm hứng cho anh viết về Sherlock Holmes.) |
| V |
|
Doyle’s life experiences were sources for many of his stories. (Kinh nghiệm cuộc sống của Doyle là nguồn cho nhiều câu chuyện của ông.) | V |
|
|
The Lost World and his novels and stories about Sherlock Holmes were made into films. (The Lost World và những tiểu thuyết của anh ấy và những câu chuyện về Sherlock Holmes được chuyển thể thành phim.) | V |
|
|
A statue of Sherlock Holmes was built in London. (Một bức tượng của Sherlock Holmes được xây dựng ở London.) |
|
| V |
Dịch:
Arthur Conan Doyle
Sir Arthur Conan Doyle Ignatius là một nhà văn và bác sĩ người Scotland. Ông được biết đến nhiều nhất bởi sự sáng tạo Sherlock Holmes của ông - dựa theo một thám tử London nổi tiếng bởi tư duy logic của ông và khả năng giải quyết các trường hợp khó khăn.
Sinh ra tại Edinburgh vào năm 1859 trong một gia đình thịnh vượng, Doyle đã chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của mẹ, một người phụ nữ được giáo dục tốt. Trong thời thơ ấu của mình, bà thường kể cho ông những câu chuyện sống động mà có thể khuấy động trí tưởng tượng của ông. Người thứ hai người đã có một ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp văn học của ông là Tiến sĩ Joseph Bell, một giáo sư tại trường y tế nơi Doyle shọc tập từ năm 1876 tới năm 1881. Sự quan tâm của Tiến sĩ Bell sau này đã giúp Doyle có cảm hứng để tạo ra nhân vật thám tử hư cấu, Sherlock Holmes.
Cuộc sống năng động của Doyle cung cấp cho ông những kinh nghiệm sống động cho câu chuyện của mình. Với một tình yêu tuyệt vời cho các cuộc phiêu lưu, ông không bao giờ bỏ lỡ một cơ hội để đi du lịch. Ông làm bác sĩ phẫu thuật trên tàu thuyền đánh bắt cá voi cho vòng Bắc cực. Ông làm việc như là một bác sĩ tình nguyện tại bệnh viện Langman ở Nam Phi trong cuộc chiến tranh giành độc lập trong năm 1900. Ông cũng đóng vai trò là một phóng viên chiến trường trong chiến tranh thế giới thứ nhất.
Sự nghiệp viết văn của Doyle bắt đầu trong thời gian ở trường y. Sau khi tốt nghiệp, ông đã bắt đầu hành nghề y của mình, nhưng thành công vào lúc ban đầu, do đó, ông một lần nữa bắt đầu viết những câu chuyện trong khi chờ đợi bệnh nhân. Ông đã viết 21 cuốn tiểu thuyết và hơn 150 truyện ngắn. Ông cũng công bố những bài thơ, bài viết, hồi ký và kịch cho các đối tượng khác nhau. công trình nổi tiếng nhất của ông là tiểu thuyết và truyện về Sherlock Holmes và cuốn tiểu thuyết giả tưởng The Lost World, được làm thành phim thành công.
Doyle qua đời ở tuổi 71, sau một cơn đau tim. Để vinh danh ông, một bức tượng của ông được xây dựng ở Crowborough, nơi ông sống trong gần 23 năm.
2. Work with a partner. Find some Vietnamese writers of detective stories and talk about their lives and works (Làm việc cùng bạn học. Tìm một số nhà văn Việt Nam về những câu chuyện trinh thám và nói về cuộc sống và công việc của họ.)
Xem thêm bài viết khác
- Skills Unit 4: The Mass Media
- Project Unit 10: Lifelong Learning
- Looking back Unit 3: The Green Movement
- Langugage Unit 9: Choosing a Career
- Skills Unit 5: Cultural Identity
- Getting started Unit 9: Choosing a Career
- SKILLS REVIEW 3 (Tiếng Anh 12 mới)
- Getting started Unit 4: The Mass media
- Looking back Unit 5: Cultural Identity
- Looking back Unit 10: Lifelong Learning
- Write a letter of around 180 words applying for the job in the advert in 2. Include all the letter components in 1 and follow the writing plan below
- Looking back Unit 8: The World of Work