Đáp án đề 1 kiểm tra cuối năm toán 6
1. Tính: A = ![]()
2. Tìm x, biết:
a. ![]()
b. ![]()
3. Tìm x
, biết: $\frac{1}{2}+\frac{1}{3}-2\frac{1}{5}\leq x< 4\frac{1}{5}+3\frac{1}{2}$
4. Hai vòi nước cùng chảy vào một cái bể. Vòi thứ nhất chảy riêng trong 6 giờ thì đầy bể; vòi thứ hai chảy riêng trong 8 giờ thì đầy bể . Người ta mở vòi thứ nhất chảy riêng trong 1 giờ 15 phút và khóa lại, sau đó mở vòi hai. Hỏi vòi thứ hai phải chảy tiếp trong bao lâu mới đầy bể ?
5. Cho ba đường thẳng xx', yy', zz' cắt nhau tại O. Biết rằng tia Oy nằm giữa hai tia Ox và Oz.
a. Vẽ hình và kể tên các góc kề với ![]()
b. Cho
= $40^{\circ}$ $\widehat{xOy'}$
6. ho hai góc kề bù
và $\widehat{yOt}$, biết
= $50^{\circ}$
a. TÍnh
.
b. Trên cùng nửa mặt phẳng có bờ chứa tia Oy, Vẽ tia Oz sao cho
= $80^{\circ}$. Chứng tỏ Oy là tia phân giác của $\widehat{xOz}$
c. Vẽ Oa là phân giác của
. Tính $\widehat{aOt}$. Chứng tỏ $\widehat{aOy}$ là góc vuông.
Bài làm:
1. A = ![]()
2. a) ![]()
![]()
![]()
b) ![]()
![]()
3. ![]()
Vậy: ![]()
4. Trong 1 giờ, vòi thứ nhất chảy được
bể; vời thứ hai chảy được $\frac{1}{8}$ bể. Lại có 1 giờ 15 phút = $\frac{5}{4}$ giờ vòi thứ nhất chảy được $\frac{5}{4}$.
=$\frac{5}{24}$ (bể)
Phần còn lại là: 1-
=$\frac{19}{24}$ (bể)
Vậy vòi thứ hai phải chảy hết
=
bể trong khoảng thời gian là:
: $\frac{1}{8}$ = $\frac{19}{3}$ (giờ); $\frac{19}{3}$ giờ = 6$\frac{1}{3}$ giờ = 6 giờ 20 phút.
5.

a) Các góc kề với
là $\widehat{xOz'}$; $\widehat{yOz}$; $\widehat{xOy'}$; $\widehat{yOx'}$.
b) Vì Oy' và Oy là hai tia đối nhau nên
và $\widehat{xOy'}$ là hai góc kề bù.
Ta có:
+ $\widehat{xOy'}$ = $180^{\circ}$
+ $\widehat{xOy'}$ = $180^{\circ}$
= $180^{\circ} - 40^{\circ} = 140^{\circ}$
6.

a) Vì
và $\widehat{yOt}$ là hai góc kè bù nên
ta có:
+ $\widehat{yOt}$ = $180^{\circ}$
50^{\circ} +
= $180^{\circ}$
= $180^{\circ} - 50^{\circ} = 130^{\circ}$
b) Trên cùng nửa mặt phẳng bờ chứa tia Oy mà
< $\widehat{tOy}$ ($80^{\circ} < 130^{\circ}$) nên tia Oz nằm giữa hai tia Oy và Ot.
Ta có:
+ $\widehat{tOz}$ = $\widehat{yOt}$
+ $80^{\circ}$ = $130^{\circ}$
= $130^{\circ}$ - $80^{\circ}$ = $50^{\circ}$
Do đó
= $\widehat{xOy}$ = $50^{\circ}$. Hiển nhiên tia Oy nằm giữa hai tia Ox và Oz.
Vậy Oy là tia phân giác của ![]()
c) Ta có Oa là tia phân giác của
. Ta có $\widehat{tOa}$ = $\widehat{zOa}$ = $\frac{\widehat{tOz}}{2} = 40^{\circ}$.
Vì Oa và Oy cùng nằm trên nửa mặt phẳng bờ Ot mà
nên tia Oa nằm giữa hai tia Oy và Ot.
Ta có: ![]()
![]()
![]()
Xem thêm bài viết khác
- Giải bài 5: Tia sgk Toán 6 tập 1 Trang 111 114
- Giải câu 40 bài 6: Tính chất của phép cộng các số nguyên sgk Toán 6 tập 1 Trang 79
- Giải câu 24 bài 5: Tia sgk Toán 6 tập 1 Trang 113
- Giải câu 75 bài 10: Nhân hai số nguyên khác dấu sgk Toán 6 tập 1 Trang 89
- Giải câu 38 bài 6: Đoạn thẳng sgk Toán 6 tập 1 Trang 116
- Giải câu 71 bài 99: Luyện tập sgk Toán đại 6 tập 1 Trang 88
- Giải câu 56 bài 7: Lũy thừa với số mũ tự nhiên. Nhân hai lũy thừa cùng cơ số Toán 6 tập 1 trang 27
- Giải câu 57 bài 8: Quy tắc dấu ngoặc sgk Toán 6 tập 1 Trang 85
- Giải câu 103 bài 13: Bội và ước của một số nguyên sgk Toán 6 tập 1 Trang 97
- Giải câu 43 bài 6: Phép trừ và phép chia Toán 6 tập 1 Trang 23
- Giải câu 68 bài 8: Chia hai lũy thừa cùng cơ số Toán 6 tập 1 trang 30
- Giải bài 11: Nhân hai số nguyên cùng dấu sgk Toán 6 tập 1 Trang 90 93