Em hãy hoàn thành sơ đồ Từ tiếng việt phân loại theo cấu tạo
11. Em hãy hoàn thành sơ đồ sau (kẻ vào vở)
Từ tiếng việt phân loại theo cấu tạo
12. Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
Cái chàng Dế Choắt, người gày gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Ðã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn ngủn đến giữa lưng, hở cả hai mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê. Ðôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu, mà mặt mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ.
a. Tìm các từ đơn có trong câu “Ðã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn ngủn đến giữa lưng, hở cả hai mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê.”
b. Tìm các từ ghép và các từ láy có trong đoạn văn. Phân tích tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn văn trên.
c. Những trường hợp như râu ria, mặt mũi có phải từ láy không? Vì sao?
Bài làm:
11.
Từ đơn: là từ gồm một tiếng
Đặc điểm cấu tạo: chỉ gồm 1 tiếng
Ví dụ: con, cây, lá, quả, những, chàng, không.
Từ phức: là từ gồm hai tiếng trở lên
Đặc điểm cấu tạo: từ gồm hai tiếng trở lên
Ví dụ:
Từ ghép: là từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
Đặc điểm cấu tạo: từ có hai tiếng trở lên ghép lại với nhau có nghĩa
Ví dụ: quần áo, cây cối, nhà cửa
Từ láy: là từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng
Đặc điểm cấu tạo: từ có quan hệ láy âm, trong từ ghép. Trong từ láy, có thể chỉ có một từ có nghĩa, từ còn lại không có nghĩa hoặc cả hai từ đều không có nghĩa khi tách ra đứng riêng một mình.
Ví dụ: hăng hái, chăm chỉ, mạnh mẽ
12.
a. Từ đơn: đã, rồi, mà, cánh, chỉ, đến, giữa, lưng, hở, cả , hai, như, người, mặc, áo
b. Các từ ghép: Dế Choắt, thuốc phiện, thanh niên, ngắn củn, mạng sườn, đôi càng, râu ria, mặt mũi, áo gi-lê
Các từ láy: gầy gò, lêu nghêu, ngắn ngủn, bè bè,nặng nề, ngẩn ngẩn ngơ ngơ
Việc sử dụng các từ láy góp phần miêu tả rõ hơn đặc điểm ngoại hình của Dế Choắt, hiện lên là một chàng dế gầy gò, ốm yếu. Đồng thời thể hiện thái độ mỉa mai của Dế Mèn với Dế choắt.
c. Những trường hợp như râu ria, mặt mũi không phải từ láy mà là từ ghép, vì hai tiếng trong từ đều có nghĩa.
Xem thêm bài viết khác
- [Chân trời sáng tạo] Soạn văn 6 bài 5: Ôn tập
- Những từ ngữ “hung hăng”, “hống hách”, “ngu dại”, “ân hận” cho thấy nhân vật “tôi” có thái độ và đánh giá như thế nào về trải nghiệm sắp kể ra dưới đây?
- Soạn bài Hòa nhập vào môi trường mới
- Khi đọc một văn bản truyền thuyết, cần lưu ý những đặc điểm nào của thể loại này? Câu 3 trang 36 Ngữ Văn 6 tập 1 CTST
- Những chi tiết trong phần mở đầu giúp em biết được gì về nhân vật Sọ Dừa?
- Tóm tắt nội dung của các văn bản sau và xác định thể loại của chúng bằng cách điền vào bảng
- [Chân trời sáng tạo] Soạn văn 6 bài 4: Giọt sương đêm
- [Chân trời sáng tạo] Soạn văn 6 bài mở đầu: Khám phá một chặng hành trình
- Theo em, vì sao học sinh thường yêu thích và trông đợi mùa hè? Hãy nói về vẻ đẹp của thiên nhiên hoặc một trải nghiệm đáng nhớ từ một kì nghỉ hè đã qua.
- [Chân trời sáng tạo] Soạn văn 6 bài Ôn tập cuối học kì I
- [Chân trời sáng tạo] Soạn văn 6 bài 1: Bánh chưng, bánh giầy
- Khi “đánh thức trầu”, cậu bé dường như không tin rằng trầu có thể nghe được điều mình nói mà còn muốn trầu nhìn thấy mình nữa. Các chi tiết nào cho em biết như vậy?