Em hãy nêu những dẫn chứng trong thực tế đời sống để làm rõ một số điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam
C. Hoạt động luyện tập
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
Em hãy nêu những dẫn chứng trong thực tế đời sống để làm rõ một số điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam mà tác giả đã chỉ ra trong văn bản Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
Bài làm:
Một số dẫn chứng về các điểm mạnh của con người Việt Nam:
Thông minh:
- Đạt rất nhiều giải thưởng cao trong những cuộc thi quốc tế (tính đến năm 2017, sau 41 lần tham dự Olympic Toán học Quốc tế, nếu tính về thứ hạng, đoàn Việt Nam đạt thành tích tốt nhất tại IMO 1999, 2007 và 2017 (đều đứng thứ 3 toàn đoàn với 3 huy chương vàng, 3 huy chương bạc).
- Trong kỳ thi Toán và Khoa học quốc tế (IMSO) 2017 tại Singapore, Việt Nam đã giành được 12 huy chương (3 huy chương vàng, 8 huy chương bạc và một giải đồng)
Cần cù, sáng tao:
- Ông Đỗ Đức Cường phát minh ra máy ATM làm nên cuộc cách mạng trong hệ thống ngân hàng thế giới.
- Ông Nguyễn Quốc Hào cần mẫn tự nghiên cứu chế tạo thành công tàu ngầm mini.
- Bác Vũ Đình Phúc (đường Nguyễn Siêu, Xóm Mới, phường 7, TP Đà Lạt) đã giành 2 năm mày mò nghiên cứu để sản xuất ra máy xay phế phẩm nông nghiệp làm phân hữu cơ, tận dụng phế phẩm nông nghiệp, giảm rác thải đồng thời phục vụ sản xuất.
Một số dẫn chứng về các điểm yếu của con người Việt Nam:
- Không có tinh thần kỉ luật: làm việc không theo kế hoạch, nước đến chân mới nhảy, không tuân thủ giờ giấc,…
- Thói quen “khôn vặt”, “bóc ngắn cắt dài”, không coi trọng chữ “tín”: các cửa hàng bán rượu trên phố Hàng Buồm, Tạ Hiện, Phan Bội Châu, chợ Hàng Da ở Hà Nội sử dụng những chai rượu lâu được vận chuyển từ các cửa khẩu, dán tem thành rượu hợp pháp và bán cho người dân.
Xem thêm bài viết khác
- Trong văn bản trên, tác giả bàn luận về hiện tượng gì trong đời sống? Hiện tượng ấy có những biểu hiện như thế nào? Tác giả có nêu rõ được vấn đề đáng quan tâm của hiện tượng đó không? Tác giả đã làm thế nào để người đọc nhận ra hiện tượng ấy?
- Tìm hiểu về nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo)
- Tìm thành phần gọi - đáp trong đoạn trích sau đây và cho biết từ nào được dùng để gọi, từ nào được dùng để đáp.
- Nhận xét bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài: Đoàn thuyền đánh cú (Huy Cận), Ánh trăng (Nguyễn Duy), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Con cò (Chế Lan Viên).
- Phân tích nghệ thuật miêu tả nhân vật Nhĩ.
- Hình ảnh hàng tre bên lăng Bác được miêu tả ở khổ thơ đầu như thế nào? Tác giả đã làm nổi bật những nét nào của cây tre?
- Sưu tầm các câu ca dao, câu thơ có hình ảnh con cò:
- Viết đoạn văn bình những câu sau:Dù ở gần con, Dù ở xa con, Lên rừng xuống bể,...
- Chỉ ra phép lặp từ ngữ và phép thế để liên kết câu trong đoạn trích sau đây :
- Hãy tưởng tượng và viết tiếp đoạn kết của đoạn trích Bố của Xi – mông theo suy nghĩ của em.
- Chỉ ra một số phẩm chất, kỹ năng mà thanh niên thế kỉ XXI cần phải có.
- Sau khi đã nêu một số biểu hiện của " những quy tắc ngầm" về trang phục, bài viết đã dùng phép lập luận gì để " chốt" lại vấn đề? Phép lập luận này thường đặt ở vị trí nào trong bài văn?