Giải vở BT Lịch sử 6 bài: Những chuyển biến trong đời sống kinh tế
Hướng dẫn giải vở BT Lịch sử 6 bài: Những chuyển biến trong đời sống kinh tế. Ngoài việc cung cấp kiến thức và hướng dẫn giải bài tập trong sgk. KhoaHoc sẽ hướng dẫn các bạn học sinh giải các bài tập trong vở BT. Hi vọng các bạn sẽ nắm được bài tốt hơn.
Nội dung bài gồm:
- Câu 1: Vở bài tập lịch sử 6 trang 26
- Câu 2: Vở bài tập lịch sử 6 trang 27
- Câu 3: Vở bài tập lịch sử 6 trang 27
Câu 1: Vở bài tập lịch sử 6 trang 26
Quan sát H28, H29 và đọc kĩ mục 1 của bài 10 (trang 30 – SGK LS6) để hoàn thành các yêu cầu sau:
a) Nhận xét về sự tiến bộ của công cụ đá thời kì này.
b) Ngoài công cụ đá ở thời kì này người ta còn làm được những công cụ và đồ dùng nào khác.
c) Việc tìm thấy chỉ lưới làm bằng đất nung cho ta biết thêm điều gì?
Hướng dẫn trả lời:
a) Công cụ đá thời kì này có sự tiến bộ vượt bậc so với giai đoạn trước. Công cụ được mài nhẵn hai mặt, nhỏ nhắn, vừa tay.
b) Ngoài công cụ bằng đá, người ta còn làm được đồ trang sức, những loại đồ gốm khác nhau như bình, vò, vại, bát đĩa, cốc,…
c) Việc tìm thấy chỉ lưới làm bằng đất nung cho thấy bên cạnh trồng trọt, chăn nuôi, con người thời đó còn đánh bắt thủy hải sản để cải thiện đời sống.
Câu 2: Vở bài tập lịch sử 6 trang 27
Kĩ thuật luyện kim ra đời có mối quan hệ gì với nghề gốm?
Các thông tin sau đây, thông tin nào góp phần khẳng định nghề gốm là cơ sở để tìm ra thuật luyện kim. Đánh dấu X vào ô trống đầu câu nào em cho là đúng:
[ ] Đào đất sét người ta gặp được kim loại đồng, thiếc.
[ ] Nung đồ gốm phát hiện ra kim loại, thiếc, đồng nóng chảy rồi lại đông cứng khi nguội đi.
[ ] Nhào nặn đất sét để làm đồ gốm, người ta nghĩ đến việc làm khuôn đúc kim loại bằng đất sét.
Hướng dẫn trả lời:
[X] Nung đồ gốm phát hiện ra kim loại, thiếc, đồng nóng chảy rồi lại đông cứng khi nguội đi.
Câu 3: Vở bài tập lịch sử 6 trang 27
Qua đoạn trích này chúng ta rút ra được kiến thức lịch sử gì?
Bánh chưng bánh giầy
(Trích đoạn)
“… Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo. Chỉ có gạo mới nuôi sống con người và ăn không bao giờ chán. Các thứ khác tuy ngon, nhưng hiếm, mà người không làm ra được. Còn lúa gạo thì mình trồng lấy, trồng nhiều được nhiều. Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương.
………
- Bánh hình tròn là tượng Trời ta đặt tên là bánh giầy. Bánh hình vuông là tượng Đất, các thứ thịt mỡ, đậu xanh, lá dong là tượng cầm thú, cây cỏ muôn loài, ta đặt tên là bánh chưng. Lá bọc ngoài, mĩ vị để trong là ngụ ý đùm bọc lẫn nhau. Lang Liêu đã dâng lễ vật hợp với ý ta. Lang Liêu sẽ nối ngôi ta, xin Tiên Vương chứng giám.
Từ đấy nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi và có tục ngày tết làm bánh chưng, bành giầy. Thiếu bánh chưng bánh giầy là thiếu hẳn hương vị ngày tết”.
(Ngữ văn 6 – Tập 1, NXB Giáo dục, 2002, tr. 10)
Hướng dẫn trả lời:
Quan đoạn trích ta có thế thấy việc làm bánh trưng bánh giấy trong ngày Tết có từ rất lâu đời, từ thời Văn Lang. Đó chính là một trong những phong tục tập quán của nhân dân Việt Nam.
Ngoài ra ta còn biết ý nghĩa của bánh trưng, bánh giầy và vai trò của lúa gạo đối với người Việt.
Xem thêm bài viết khác
- Giải vở BT Lịch sử 6 bài: Văn hóa cổ đại
- Giải vở BT Lịch sử 6 bài: Các quốc gia cổ đại phương Đông
- Giải vở BT Lịch sử 6 bài: Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938
- Giải vở BT Lịch sử 6 bài: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (Giữa thế kỉ I - Giữa thế kỉ VI)
- Giải vở BT Lịch sử 6 bài: Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang
- Giải vở BT Lịch sử 6 bài: Khởi nghĩa Lý Bí. Nước Vạn Xuân
- Giải vở BT Lịch sử 6 bài: Nước Âu Lạc (tiếp theo)
- Giải vở BT Lịch sử 6 bài: Những cuộc khởi nghĩa lớn trong các thế kỉ VII - IX
- Giải vở BT Lịch sử 6 bài: Nước Văn Lang
- Giải vở BT Lịch sử 6 bài: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40)
- Giải vở BT Lịch sử 6 bài: Nước Chăm-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ IX
- Giải vở BT Lịch sử 6 bài: Nước Âu Lạc