Nội dung chính bài: Các phương châm hội thoại (tiếp theo 2)
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: " Các phương châm hội thoại (tiếp theo)". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 9 tập 1.
Bài làm:
Nội dung bài gồm:
A. Ngắn gọn những nội dung chính
1. Ngắn gọn kiến thức trọng tâm.
Để giao tiếp thành công, cần nắm vững các phương châm hội thoại. Tuy nhiên, căn cứ vào tình huống giao tiếp cụ thể, cần vận dụng phương châm hội thoại cho phù hợp và linh hoạt.
Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân sau:
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp;
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn;
- Người nói muốn gây sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
B. Nội dung chính cụ thể
Hội thoại là một dạng trong văn học nghị luận để nói lên lên quan điểm, luận điểm về một lĩnh vực tự nhiên hoặc xã hội, đưa ra các yêu cầu, kiến nghị, giải pháp để phân tích, bổ sung hay phản bác một vấn đề nào đó.
Trong quá trình giao tiếp, cần nắm vững, làm rõ những phương châm hội thoại để thực hiện thành công, giúp người đối diện thuận tiện hiểu. Tùy vào tình huống cụ thể, mà người nói có thể vận dụng các phương châm hội thoại này một cách linh hoạt và phù hợp hoàn cảnh.
Nguyên nhân gây nên tình trạng những phương châm hội thoại không được tuân thủ như:
- Người nói vụng về, thiếu khéo léo hay thiếu kinh nghiệm trong việc giao tiếp.
- Người nói chú ý đến phương cham hội thoại khác hoặc cần thực hiện mục tiêu khác quan trọng hơn.
- Người nói muốn tạo dựng sự chú ý, thu hút người nghe hiểu câu với hàm ý khác.
Để giao tiếp, thuyết phục người khác nghe theo một chủ đề mà mình muốn thực hiện, các bạn cần chú ý một số đặc điểm sau:
- Tính tham khảo: Thông tin tham khảo phải có tính chọn lọc, khái quát và trọng nhất về vấn đề đó. Không cần liệt kê toàn bộ những thông tin theo kiểu dàn trải.
- Tính thời sự: Ta cần cho mọi người thấy được hiện trạng, vấn đề đặt ra là quan trọng, cấp thiết, cần được thực hiện ngay.
- Tính phản biện: Sẽ có những ký kiến đồng tình hay phản bác về một vấn đề nào đó. Nhưng bạn phải biết cách chứng minh cho những người phản bác mình hiểu ý kiến đó không chính xác.
- Tính đề xuất: Ta cần đưa ra những đề xuất, giải pháp, phương pháp để giải quyết vấn đề, giả thiết đặt ra trước đó. Tham luận thường có dẫn chứng cụ thể để thuyết phục những luận cứ, giải pháp này để thuyết phục người nghe.
Xem thêm bài viết khác
- Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống phản nước, hại dân đã được miêu tả như thế nào? Em có nhận xét gì về lối văn trần thuật ở đây?
- Ý nghĩa nhan đề tác phẩm Chiếc lược ngà
- Sự khác biệt của tác giả khi miêu tả hai cuộc tháo chạy (một của quân tướng nhà Thanh và một của vua tôi Lê Chiêu Thống)? Giải thích vì sao có sự khác biệt đó?
- Hãy tìm ví dụ để chứng minh rằng các từ hội chứng, ngân hàng, sốt, vua là những từ nhiều nghĩa
- Giá trị nội dung và nghệ thuật văn bản Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh Nội dung và nghệ thuật Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
- Soạn văn bài: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
- Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về phần kết thúc của văn bản Chuyện người con gái Nam Xương Suy nghĩ về kết thúc của Chuyện người con gái Nam Xương
- Nội dung chính bài Chị em Thúy Kiều
- Thuật lại đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều, tr. 97 98 bằng văn xuôi, chú ý miêu tả nội tâm của nàng Kiều Thuật lại đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều
- Hãy chọn các từ ngữ cho bên dưới để điền vào chỗ trống (…) trong các câu sau cho thích hợp: 1- nói trạng; 2 nói nhăng nói cuội; 3 nói có sách, mách có chứng; 4 nói dối; 5 nói mò
- Soạn văn bài: Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
- Viết đoạn truyện kể về cuộc gặp gỡ cuối cùng của hai cha con ông Sáu theo lời hồi tưởng của một nhân vật ông Sáu