Nội dung chính bài: Xưng hô trong hội thoại
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: " Xưng hô trong hội thoại". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 9 tập 1.
Bài làm:
Nội dung bài gồm:
A. Ngắn gọn những nội dung chính
1. Ngắn gọn kiến thức trọng tâm.
- Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
- Xưng hô trong hội thoại là vấn đề rất quan trọng đối với người Việt Nam. Việc sử dụng các từ xưng hô gắn liền với các tình huống giao tiếp. Nó giúp con người bộc lộ thái độ, tình cảm nhưng cũng đặt ra những tình huống nan giải, không chỉ với người nước ngoài học tiếng Việt mà ngay cả với chính người Việt Nam.
- Có ý thức về vấn đề trên, ta sẽ lựa chọn cách xưng hô phù hợp với đối tượng giao tiếp, nội dung giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp.
B. Nội dung chính cụ thể
1. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô.
- Từ xưng hô là tự xưng mình và gọi người khác là gì đó khi nói chuyện với nhau để biểu thị tính chất của mối quan hệ với nhau.
- Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt vô cùng phong phú, đa dạng mà còn tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm. Nhưng trong giao tiếp cần chú ý đến đối tượng và tình huống giao tiếp để xưng hô cho đúng, phù hợp nhất.
- Một số từ thường dùng trong xưng hô, giao tiếp như: Tôi, cậu, tớ, mình, bạn, chúng ta, chúng tôi, ta, chúng ta, chúng nó, chúng mày, anh ấy, cậu ấy, chị ấy…
- Cách dùng:
- Ngôi thứ nhất: tôi, tao,... chúng tôi, chúng tao...
- Ví dụ: Anh cho tôi xin.
- Ngôi thứ hai: Mày, mi, chúng mày,...
- Ví dụ: Mi ngoan ngoãn ăn hết chỗ này nhé!
- Ngôi thứ ba: nó, hắn, chúng nó, họ,...
- VD: Nó bị điểm kém trong kì thi vừa rồi.
- Suồng sã: mày, tao,...
- VD: Mày đã đọc xong chưa?
- Thân mật: anh, chị, em, cậu, tớ, mình,...
- VD: Chị giúp em giải bài tập này với nhé
- Trang trọng: quí ông, quí bà, quí vị...
- VD: Kính thưa quí vị, buổi biểu diễn hôm nay xin phép được bắt đầu
Xem thêm bài viết khác
- Từ sự khiêm tốn của anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa, em có suy nghĩ gì về đức tính khiêm tốn của con người trong cuộc sống.
- Tình trạng của đất nước ta vào thời vua Lê chúa Trịnh Trình bày cảm nhận của em về tình trạng đất nước ta thời vua Lê chúa Trịnh
- Tìm những từ thích hợp (đúng thanh, đúng vần) để điền vào chỗ trống trong khổ thơ
- Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt: tuyệt, đồng
- Đọc đoạn văn sau và nêu nhận xét về biện pháp nghệ thuật được sử dụng để thuyết minh
- Viết một đoạn văn nghị luận có nội dung liên quan đến một trong ba ý kiến dưới đây. Trích dẫn ý kiến đó theo hai cách: dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp Câu 2 trang 54 sgk Ngữ văn 9 tập 1
- Viết một đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả về con trâu ở làng quê Việt Nam Câu 2 trang 28 Ngữ văn 9
- Đoạn thơ sau trích trong bài “Tháp đổ” của Tố Hữu. Hãy điền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các từ “ca hát, bát ngát, ngày qua, muôn hoa” cho phù hợp
- Nguyễn Khoa Điềm viết bài thơ về một nhân vật cụ thể (em cu Tai) nhưng lại đặt tên cho tác phẩm này là “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”. Theo em, như vậy có hợp lí không? Vì sao?
- Soạn văn bài: Thuật ngữ
- Tóm tắt đoạn thơ Chị em Thúy Kiều Tóm tắt đoạn trích Chị em Thúy Kiều ngắn nhất
- Khổ thơ còn thiếu một câu. Hãy làm thêm câu cuối sao cho đúng vần, hợp với nội dung cảm xúc từ ba câu trước