Soạn bài Mùa xuân nho nhỏ - KNTT 7 Soạn bài Mùa xuân nho nhỏ - Ngữ văn KNTT 7 tập 1

  • 1 Đánh giá

KhoaHoc mời các bạn cùng tham khảo bài viết Soạn bài Mùa xuân nho nhỏ - KNTT 7 nhằm hoàn thiện các câu hỏi có trong bài cũng như soạn văn 7.

Chuẩn bị

Câu 1 trang 90 sgk Ngữ văn KNTT 7

- Mùa xuân trong cảm nhận của em đáng nhớ:

+ Trời bắt đầu hửng ấm khi cận Tết.

+ Không còn cái khô hanh và những cơn mưa xối xả ngày đêm nữa, mà mùa xuân đến một cách dịu dàng, thuỳ mị, ban cho nhân gian những tia nắng ấm áp, thật đáng yêu.

+ Mùa xuân còn mang đến cho ta những cơn mưa ngọt ngào

+ Ở các bến xe, người ra kẻ vào tấp nập. Ai ai cũng hối hả, háo hức chờ mong về quê đón Tết…

Câu 2 trang 90 sgk Ngữ văn KNTT 7

- Đọc Hồn Xuân, Huy Cận

Ai biết em tôi ở chốn nào?
Má tròn đương nụ, trán vừa cao.
Tiếng mùa về gọi lòng em dậy,
Lơ đãng lòng tôi chẳng kịp rào.

Ai biết người yêu nhỏ của tôi,
Người yêu nho nhỏ trốn đâu rồi?
Bảo giùm với nhé, em tôi đó,
Tròn trĩnh
Ngực trắng giòn như một trái rừng,
Mắt thì bằng rượu, tóc bằng hương.
Miệng cười bừng nở hàm răng lựu,
Sáng cả trời xanh mấy dặm đường.

Anh khắp rừng cao xuống lũng sâu,
Tìm em, đi hái lộc xuân đầu.
Trồng đâu chân đẹp tròn như cột?
Em đẹp son ngời như cổ lâu.

Nghe nhịp đời lên, em bỏ anh,
Đua theo xuân nở rộn trăm cành.
Ý mùa cũng rộn trong thân mới,
Tóc rủ bờ tơ sợi liễu mành.

Khách qua đường ơi! Em tôi đây,
Chân em: cỏ mượt, mắt: hồ đầy.
Lòng em hóa cảnh chờ anh gặp,
Man mác hồn xuân ngọn gió hây.

Đọc văn bản

1. Hình dung: Những màu sắc, âm thanh được gợi lên trong khổ thơ?

- Màu sắc: “xanh”, “tím biếc”

- Âm thanh: hót “vang trời”, giọt long lanh “rơi”

2. Hình dung: Vẻ đẹp mùa xuân qua hình ảnh “lộc”

- Từ “lộc” có vai trò làm tăng thêm sức gợi cảm cho ý thơ

- “Lộc” là lá biếc chồi non của cỏ cây. “Lộc” còn có nghĩa là mùa xuân, là sức sống, là thành quả hạnh phúc.

+ Người cầm súng giắt lộc để nguy trang ra trận như mang theo sức xuân vào trận đánh, người ra đồng như gieo mùa xuân trên từng nương mạ. Những con người lao động, chiến đấu ấy đã mang cả mùa xuân ra trận địa của mình để gặt hái mùa xuân về cho đất nước.

→ Như vậy, hình ảnh lộc non là biểu tượng cho sức sống mới vươn lên. Lộc mà người chiến sĩ mang đến cho chúng ta là xương máu mà các anh đổ xuống, là công sức bảo vệ mùa xuân thanh bình của dân tộc, gieo niềm hạnh phúc đến mọi nhà.

3. Liên tưởng: Hình ảnh con chim, cành hoa, mùa xuân, nốt trầm nho nhỏ.

- Hình ảnh “con chim”: Âm thanh tiếng chim chiền chi ện ngân vang ngân cao, ngân xa giúp cho không khí trở nên vui tươi rộn ràng

- Hình ảnh “cành hoa”: Bông hoa tím biếc thủy chung

- Hình ảnh “mùa xuân”: Mùa xuân ấm áp, tràn đầy sức sống

- Hình ảnh “nốt trầm nho nhỏ”: Nốt trầm nhỏ bé, khiêm tốn, lặng lẽ cống hiến cho đời

Nội dung chính:

Bài thơ thể hiện tình yêu cuộc sống, gắn bó với đất nước, với cuộc đời và nguyện ước chân thành của tác giả muốn được cống hiến cho đời, góp một mùa xuân nho nhỏ vào mùa xuân lớn của dân tộc.

Câu 1 trang 91 Ngữ văn KNTT 7

- Trong khổ thơ đầu, nhà thơ miêu tả mùa xuân qua hình ảnh:

+ “dòng sông xanh” dài, rộng

+ “bông hoa” với màu tím biếc

+ “chim chiền chiện” với tiếng hót, rộn rã vui tươi

→ Không gian cao rộng, màu sắc tươi sáng và âm thanh rộn ràng như thiết tha mời gọi níu giữ con người ở lại với cuộc sống, với mùa xuân xứ Huế tươi đẹp này

- Những hình ảnh đó gợi cho em cảm nhận về mùa xuân : Em thấy mùa xuân đẹp và tràn đầy sức sống.

Câu 2 trang 91 Ngữ văn KNTT 7

- Cảm xúc của nhà thơ qua những dòng thơ: Ơi con chim chiền chiện/ Hót chi mà vang trời/ Từng giọt long lan rơi/ Tôi đưa tay tôi hứng :

+ Nhà thơ có cái nhìn trìu mến với cảnh vật

+ Đưa tay ra “hứng” “giọt long lanh”: là giọt sương, cũng có thể là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác chỉ tiếng chim “hót vang trời”

→ Cảm xúc ngây ngất trước vẻ đẹp của mùa xuân của thiên nhiên, khao khát hòa mình với thiên nhiên đất trời

Câu 3 trang 92 Ngữ văn KNTT 7

- Nhà thơ Thanh Hải đã cảm nhận và tái hiện khung cảnh mùa xuân của đất nước qua hai hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng là "người cầm súng" và "người ra đồng":

+ "Người cầm súng" và "người ra đồng" là hai hình ảnh biểu tượng cho hai nhiệm vụ chiến lược quan trọng nhất của đất nước ta ở thời điểm bài thơ ra đời.

+ Hình ảnh "người cầm súng" lại đi liền với hình ảnh "lộc giắt đầy quanh lưng" đã gợi cho người đọc liên tưởng đến những vòng lá ngụy trang của người chiến sĩ trên đường hành quân ra trận.

+ Hình ảnh "người ra đồng" được sử dụng kết hợp với hình ảnh "lộc trải dài nương mạ" gợi liên tưởng đến những cánh đồng tươi tốt, xanh thẳm, màu mỡ.

Câu 4 trang 92 Ngữ văn KNTT 7

- Đặc điểm về cách gieo vần và ngắt nhịp trong khổ thơ là:

  • Cách gieo vần: ngàn-gian-nan
  • Cấu trúc song hành "đất nước chan ngàn năm", "đất nước như vì sao"
  • Cách ngắt nhịp: câu 1 nhịp 2/3; câu 2 nhịp 2/2; câu 3 nhịp 2/3; câu 4 nhịp 2/3

- Nhận xét:

  • Cách gieo vần, ngắt nhịp hợp lí.
  • Từ đó, đã diễn tả sự vận động đi lên của lịch sử và là lời khẳng định về sự trường tồn vĩnh cửu của đất nước. Cụm từ "cứ đi lên phía trước" như một lời khẳng định, một sự thể hiện ý chí và lòng quyết tâm và niềm tin sắt đá về tương lai tươi sáng, tốt đẹp của quê hương, đất nước.

Câu 5 trang 92 Ngữ văn KNTT 7

- Khao khát cống hiến của tác giả: mong ước được hóa thân vào những hình ảnh nhỏ bé, muốn được dâng hiến tuổi trẻ của mình cho đời một cách khiêm nhường, tự nguyện

- Liên hệ với hoàn cảnh sáng tác:

+ Bài thơ viết vào tháng 11-1980 trong hoàn cảnh đất nức đã thống nhất, đang xây dựng cuộc sống mới nhưng còn vô vàn khó khăn gian khổ, thử thách, không đầy một tháng trước khi nhà thơ qua đời. Bài thơ như một lời tâm niệm chân thành, gửi gắm tha thiết của nhà thơ để lại với đời muốn được dâng hiến tuổi trẻ của mình cho đời một cách khiêm nhường, tự nguyện.

Câu 6 trang 92 Ngữ văn KNTT 7

- Trong phần đầu, tác giả dùng đại từ “Tôi”, sang phần sau, tác giả lại dùng đại từ “Ta”. Đây không phải là việc sử dụng đại từ ngẫu nhiên trong bài thơ của mình mà tác giả sử dụng sự thay đổi đó để thể hiện tư tưởng của mình.

+ Chữ tôi trong câu thơ “Tôi đưa tay tôi hứng” ở khổ thơ đầu thể hiện cảm xúc cá nhân của tác giả trước cảnh đẹp và sức sống của mùa xuân. Là cái tôi yêu thiên nhiên, rung đông trước cái đẹp của đất trời.

+ Còn đến những khổ thơ sau, chữ “tôi” được tác giả thay bằng chữ “ta” để bày tỏ điều tâm niệm tha thiết, khao khát được sống cống hiến cho đời. Chữ “ta” để thể hiện khát khao không chỉ của riêng tác giả mà còn của nhiều người

→ Như vậy sự chuyển biến từ cái tôi cá nhân đến một tập thể cùng chung suy nghĩ và lí tưởng: sống cống hiến không chỉ là khát vọng của một người, của riêng một mình nhà thơ, mà còn là của nhiều người, của chung cộng đồng, nhân dân, đất nước.

Câu 7 trang 92 Ngữ văn KNTT 7

- Thanh Hải viết bài thơ Mùa xuân nho nhỏ khi năm trên giường bệnh, 2 tháng trước khi ông qua đời. Bài thơ là tiếng lòng thiết tha, gắn kết của nhà thơ trước cuộc đời đang tràn đầy sức sống. Được sáng tạo trong một hoàn cảnh đặc biệt, bởi thế, nhan đề bài thơ mang ý nghĩa sâu sắc.

- Sự sáng tạo đặc sắc nhất của nhà thơ Thanh Hải trong bài thơ là hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ”. Từ láy “nho nhỏ” vừa chỉ ra cái mùa xuân riêng trong lòng nhà thơ trước mùa xuân lớn của cuộc đời vừa gợi lên cái vẻ xinh xinh đáng yêu của nó. Hình ảnh ấy cùng với những hình ảnh cành hoa, con chim, nốt nhạc trầm xao xuyến…. Tất cả đều mang một vẻ đẹp bình dị, khiêm nhường, thể hiện điều tâm niệm chân thành, tha thiết của nhà thơ. Nhà thơ tự nguyện làm một mùa xuân nghĩa là ông muốn sống đẹp, có ích, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình và mang đến cho cuộc đời chung một nét riêng, cái phần tinh tuý của mình, dù nhỏ bé.

→ Như vậy sự chuyển biến từ cái tôi cá nhân đến một tập thể cùng chung suy nghĩ Như vậy, nhan đề bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” thể hiện khát vọng dâng hiến mùa xuân nho nhỏ của cuộc đời mình cho mùa xuân chung, cuộc đời chung của dân tộc, của đất nước.

Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) nêu cảm nhận về một đoạn thơ mà em thích trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ

Soạn bài Mùa xuân nho nhỏ - KNTT 7 được KhoaHoc hướng dẫn chi tiết nội dung từng bài học bám sát với nội dung chương trình học của SGK Kết nối tri thức với cuộc sống lớp 7. Chuyên mục Ngữ văn 7 KNTT tập 1 bao gồm tất cả các bài soạn văn trong chương trình học sách Kết nối tri thức với cuộc sống được giáo viên KhoaHoc biên soạn chi tiết nhằm hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập và soạn văn 7.

  • 98 lượt xem

Xem thêm bài viết khác

Xem thêm Ngữ văn 7 KNTT tập 1