Soạn giản lược bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ
Soạn văn 10 bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ giản lược nhất. Bài soạn theo tiêu chí: đơn giản nhất, lược bỏ những phần không cần thiết. Học sinh sẽ soạn bài nhanh, nắm tốt ý chính. Từ đó giúp em tư duy và đa dạng ngôn từ khi cần diễn giải. Kéo xuống dưới để xem nội dung bài soạn.
Nội dung bài soạn
I. ẨN DỤ
Câu 1:
a,Thuyền là ẩn dụ chỉ người con trai, bến là ẩn dụ chỉ người con gái. Đây là những lời ẩn dụ để chỉ nỗi nhớ mong, lòng thủy chung chờ đợi của người con gái với người con trai.
Cây đa, bến cũ ở đây là chỉ người con gái, con đò ở đây chỉ người chàng trai => thể hiện sự chung thủy đợi chờ của người con gái nhưng chàng trai lại thay lòng có người khác.
b, Các từ thuyền, bến ở câu (1) và cây đa bến cũ, con đò ở câu (2) có sự khác nhau nhưng chỉ là khác ở nội dung ý nghĩa hiện thực (chỉ sự vật). Giống nhau ở chỗ đều mang ý nghĩa hàm ẩn chỉ người đi, kẻ ở.
Để hiểu đúng ý nghĩa hàm ẩn này, ta cần hiểu ý nghĩa thực của các sự vật. Bến, cây đa, bến cũ mang ý nghĩa hiện thực chỉ sự ổn định, vì thế nó giúp người ta liên tưởng tới hình ảnh người phụ nữ, tới sự chờ đợi, thủy chung. Ngược lại thuyền, con đò thường di chuyển không cố định nên được hiểu là người con trai, hiểu là sự ra đi.
Câu 2:
(1) Phép ẩn dụ: " lửa lựu" chỉ màu hoa lựu nở đỏ như lửa, qua đó thể hiện sức sống mãnh liệt cảnh vật mùa hè
(2) Phép ẩn dụ:" thứ văn nghệ ngòn ngọt", " sự phè phỡn thoả thuê hay cay đắng chất độc của bệnh tật " => sự lãng mạn, thoát li hiện thực của văn chương.
(3) Phép ẩn dụ:" giọt long lanh" thể hiệu là giọt sương , giọt nắng , giọt mưa xuân …
=> thể hiện sức sống của mùa xuân mãnh liện tràn đầy.
(4) Phép ẩn dụ:" thác" chỉ những khó khăn trở ngại và phép ẩn dụ :" thuyền" chỉ ý chí, nghị lực của con người
(5) Phép ẩn dụ:" phù du" để chỉ cuộc sống tạm bợ, trôi nổi, không có ích; phép ẩn dụ:"phù sa" : chất màu mỡ, ẩn dụ chỉ cuộc sống có ích.
Câu 3:
1, Tôi ghét cái mũi cà chua của mình. (mũi cà chua: mũi đỏ và to như quả cà chua)
2, Người xưa vẫn thường quan niệm tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
II. HOÁN DỤ
Câu 1:
a. Đầu xanh: tóc còn xanh, ý nói người còn trẻ.
- Má hồng: Gò má người con gái thường ửng hồng, để nói đến người phụ nữ trẻ đẹp. Ở trong văn cảnh câu thơ này, Nguyễn Du dùng các cụm từ đó để chỉ nhân vật Thúy Kiều.
- Áo nâu: nhuốm áo màu nâu để mặc, ở đây dùng áo màu nâu để chỉ người nông dân.
- Áo xanh: Màu áo thường thấy của công nhân, ở đây dùng áo màu xanh để chỉ chung tầng lớp công nhân, lao động
b, Chúng ta phải chú ý xem tác giả đã chọn cái gì để thay thế các đối tượng ấy, thường là một bộ phận cơ thể, một tính chất, một đặc điểm nào đó... tiêu biểu để gọi tên nhân vật đó.
Câu 2:
a,
- Phép hoán dụ: "Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông" Dùng “thôn Đoài” để chỉ người ở thôn Đoài, “thôn Đông” để chỉ người ở thôn Đông. Phép hoán dụ ở đây lấy tên địa danh để chỉ người ở địa danh đó.
- Phép ẩn dụ: “Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào”. Dùng hình ảnh "cau" và "trầu'' để ẩn dụ chỉ những người đang yêu nhau. Cách nói lấp lửng "trầu không thôn nào" thực chất là ám chỉ người ở thôn Đông tạo cho câu thơ nét tế nhị, duyên dáng trong câu thơ.
b, Câu ca dao "Thuyền ơi có nhớ bến chăng...?" sử dụng phép ẩn dụ kín đáo sâu xa thì câu thơ của Nguyễn Bính (Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông) lại sử dụng phép hoán dụ vô cùng mới mẻ, phù hợp với cách nói lấp lửng bóng gió trong tình yêu đôi lứa.
Câu 3:
Tân là người bạn mà tốt nhất của tôi. Chúng tôi đã bên nhau suốt mười tám năm qua. Nó là người bạn thân tri kỉ của tôi, vừa học giỏi chăm ngoan lại được thầy cô yêu quý. Tôi vẫn gọi nó bằng cái tên trêu đùa là Tân cà chua bởi cái mũi của nó cứ hồng hồng như quả cà chua vậy. Đôi mắt nó đẹp lắm, long lanh, lấp lánh thu huýt cái nhìn của mọi người. Tuy nhìn bề ngoài của nó có vẻ hư hỏng ăn chơi, nhưng thực ra nó rất tốt bụng, sẵn sàng ra tay giúp đỡ người khác khi khó khăn. Dù tôi có khó khăn hay chuyện buồn gì nó cũng không bỏ rơi tôi mà luôn bên tôi, cùng tôi vượt qua tất cả. Tình bạn đẹp chính là thế, chính là luôn bên cạnh nhau san sẻ mọi điều. Nó đúng lag thằng bạn trí cốt của tôi mà.
Trắc nghiệm ngữ văn 10 bài: Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ
Xem thêm bài viết khác
- Soạn giản lược bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ( Tiếp theo)
- Soạn giản lược bài Ra-ma buộc tội
- Soạn giản lược bài Tỏ lòng
- Soạn giản lược bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
- Soạn giản lược bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ
- Soạn giản lược bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- Soạn giản lược bài Lập dàn ý bài văn tự sự
- Soạn giản lược bài Tấm Cám
- Soạn giản lược bài Lập dàn ý bài văn thuyết minh
- Soạn giản lược bài Văn bản (tiếp theo)
- Soạn giản lược bài Cảm xúc mùa thu
- Soạn giản lược bài Luyện tập viết đoạn văn tự sự