Tại sao chúng ta không nên ăn mặn? Ôn tập Khoa học 4
Tại sao chúng ta không nên ăn mặn? được Khoahoc sưu tầm và đăng tải. Hướng dẫn các em trả lời các câu hỏi chi tiết, đầy đủ ngoài ra mở rộng kiến thức để các em ôn tập, củng cố kiến thức. Dưới đây là nội dung chi tiết câu hỏi và gợi ý đáp án, các em tham khảo nhé
Tại sao chúng ta không nên ăn mặn? lớp 4
Câu hỏi: Tại sao chúng ta không nên ăn mặn?
Trả lời:
Chúng ta không nên ăn mặn vì:
+ Ăn mặn rất khát nước.
+ Ăn mặn sẽ bị áp huyết cao, thận phải hoạt động nhiều hơn để lọc vì thế chúng ta không nên ăn mặn.
1. Tại sao chúng ta lại không nên ăn mặn?
Ăn mặn dễ dẫn đến nhiều bệnh tật. Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), một người trưởng thành nên sử dụng ít hơn 6gr muối (khoảng một thìa cà phê) mỗi ngày. Nếu tiêu thụ nhiều hơn con số này thì sẽ được coi là ăn mặn.
Có 2 nguồn chính để đưa một lượng muối nhất định vào cơ thể là từ phần cho thêm vào thức ăn và phần có sẵn trong thực phẩm
Phần cho thêm vào thức ăn bao gồm muối, nước mắm, mì chính... Phần có sẵn trong thực phẩm là lượng muối được cho thêm vào thực phẩm trong quá trình chế biến, bảo quản như các loại thực phẩm đóng hộp, hun khói, sấy khô, ướp muối... và nguồn sẵn có tự nhiên trong thực phẩm.
Tuy nhiên, rất khó để đong đếm lượng muối tiêu thụ hàng ngày. Do đó, để nhận biết cơ thể có thừa muối, tức là bạn có ăn mặn hay không, hãy chú ý những dấu hiệu cơ thể thừa muối sau.
2. Những dấu hiệu cơ thể đang thừa muối
a. Sương mù não
Theo một nghiên cứu năm 2011 của Canada được thực hiện trên 1.200 người lớn ít vận động, những người có chế độ ăn nhiều natri sẽ tăng nguy cơ mắc chứng sương mù não, gây suy giảm nhận thức cao hơn so với những người tiêu thụ ít muối.
Khi bạn càng nhiều tuổi, điều quan trọng là phải theo dõi lượng muối tiêu thụ hàng ngày và thay đổi nếu cần thiết.
b. Luôn cảm thấy khát nước
Những thực phẩm chứa nhiều natri như khoai tây chiên, nước sốt mì spaghetti và bánh pizza luôn khiến bạn cảm thấy khát nước hơn bởi muối phá vỡ sự cân bằng chất lỏng trong cơ thể.
Nếu một ngày nào đó bạn đã lỡ ăn nhiều muối, hãy cố gắng uống nhiều nước. Khi đó, cơ thể sẽ được cung cấp đủ nước và tự khôi phục lại sự cân bằng trong các tế bào.
c. Cơ thế sưng, phù nề
Chỉ cần sau một đêm tiêu thụ quá nhiều natri, cơ thể của bạn sẽ nặng nề hơn vào buổi sáng hôm sau. Đây được gọi là chứng phù nề, sưng của chất lỏng dư thừa trong các mô cơ thể.
Theo Mayo Clinic, tình trạng phù nề có thể là triệu chứng của một căn bệnh tiềm ẩn, nhưng cũng cảnh báo có quá nhiều muối trong chế độ ăn hàng ngày.
Giải pháp đơn giản nhất là cắt giảm lượng muối trong khẩu phần ăn. Bạn hãy cẩn thận đọc các thông tin trên bao bì sản phẩm, chọn những món ăn chứa ít muối hoặc chế biến các món ăn nhạt hơn.
d. Sỏi thận
Một chế độ ăn chứa hàm lượng muối cao gây trở ngại cho chức năng thận. Theo Tổ chức Hành động vì Muối Thế giới, quá nhiều muối có thể làm tăng lượng protein tích trong nước tiểu. Càng nhiều protein trong nước tiểu càng gây ra nguy cơ mắc bệnh về thận.
Thêm vào đó, chế độ ăn mặn cũng khiến người dùng bị sỏi thận rất cao. Nếu bạn bị bệnh này, hãy hỏi ý kiến bác sĩ cũng như một chuyên gia dinh dưỡng để giúp điều chỉnh chế độ ăn ít muối hơn.
e. Loét dạ dày
Theo một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Infection and Immunity, tiêu thụ quá nhiều natri có thể gây viêm loét và ung thư dạ dày.
Mặc dù cần thêm nhiều nghiên cứu khác để khẳng định điều này nhưng kết quả trên vẫn cho thấy mọi người cần thận trọng với các thực phẩm nhiều muối vì chúng có thể kích thích niêm mạc dạ dày.
f. Cao huyết áp
Người Mỹ tiêu thụ 3.400mg natri mỗi ngày. Theo Hiệp hội Tim mạch Mỹ, mỗi người chỉ nên tiêu thụ 1.500mg natri mỗi ngày. Nhiều hơn con số này có thể làm tăng huyết áp bằng cách tích chất lỏng trong cơ thể, tăng khối lượng máu khiến tim đập mạnh hơn, gây huyết áp cao.
3. Nên điều chỉnh chế độ ăn như thế nào?
Sau khi đã biết được ăn mặn ảnh hưởng thế nào đối với cơ thể rồi thì việc tiếp theo mà bạn cần làm đó là điều chỉnh lại chế độ ăn uống sao cho phù hợp và sửa đổi thói quen ăn mặn ngay từ bây giờ. Một số cách để giảm hàm lượng muối trong bữa ăn hàng ngày như sau.
3.1. Đổi phương pháp chế biến
Thứ nhất là nên chế biến món ăn bằng phương pháp luộc, hấp nhiều hơn. Vì cách này sẽ góp phần giảm thiểu lượng muối đáng kể, trong khi đó, các kiểu nấu ăn như kho, rang, rim thì cần khá nhiều gia vị mặn. Bạn đã được tìm hiểu ăn mặn ảnh hưởng thế nào đối với cơ thể rồi đấy. Vì vậy nên thay đổi phương pháp nấu ngay và luôn nhé.
3.2. Ưu tiên thực phẩm tươi
Thứ hai, bạn nên dùng các thực phẩm tươi để thay thế cho các loại đồ ăn chế biến sẵn như: xúc xích, thịt xông khói, bim bim, mì ăn liền, dưa muối, cá hộp, thịt muối,… Bởi để có thời gian bảo quản lâu hơn thì trong quá trình sản xuất, các loại đồ ăn sẵn này đã được cho thêm một lượng muối nhất định. Do đó, bạn nên hạn chế tối đa hoặc nếu muốn ăn thì hãy xem kỹ bảng thành phần để chọn được sản phẩm phù hợp nhé.
3.3. Nếm kỹ trước khi thêm gia vị
Cuối cùng là khi nấu, luôn phải nêm nếm kỹ lượng rồi mới thêm gia vị vào món ăn để tránh bị cho quá nhiều dẫn đến đồ ăn bị mặn. Không nêm gia vị lúc đang nấu vì lúc năng nóng thường làm giảm mật vị giác của lưỡi. Ngoài ra, bạn cũng cần phải giảm luôn lượng mì chính (bột ngọt) trong khi nấu vì loại gia vị này có thành phần tượng tự như muối ăn, do đó, nếu thêm quá nhiều cũng sẽ dẫn tới các bệnh lý như đã kể trên.
- Sơ đồ mối liên hệ giữa một số cơ quan trong quá trình trao đổi chất
- Quá trình hô hấp của cây diễn ra khi nào?
- Vai trò của âm thanh trong cuộc sống?
- Sơ đồ vòng tuần hoàn nước
- Cây lúa cần ít nước vào giai đoạn nào?
Tại sao chúng ta không nên ăn mặn? được Khoahoc chia sẻ trên đây. Hy vọng với phần trả lời câu hỏi chi tiết sẽ giúp các em củng cố kiến thức từ đó học tốt môn Khoa học lớp 4. Chúc các em học tốt, ngoài ra các em có thể tham khảo thêm các môn học khác đều có tại, tài liệu học tập lớp 4
Xem thêm bài viết khác
- Tóm tắt truyện Những hạt thóc giống Ôn tập tiếng Việt lớp 4
- Kết bài mở rộng của bài Bàn chân kì diệu Ôn tập tiếng Việt lớp 4
- Vì sao Thanh cảm thấy chính bà đang che chở cho mình? Ôn tập tiếng Việt lớp 4
- Từ là gì? Ôn tập tiếng Việt lớp 4
- Đặt câu với từ miêu tả tiếng cười Ôn tập tiếng Việt lớp 4