Ôn tập kiến thức tiếng Việt trong ngữ văn 7 kì 2
Hiện tại đang là thời gian chuẩn bị bước vào kì thi học kì. Bài Đề cương ôn tập Ngữ Văn 7 học kì II sẽ tổng kết hết kiến thức đã học từ đầu học kì đến giờ. Thông qua bài học này, các em cần nắm được tổng quan kiến thức chúng mình đã học. Từ đó nắm vững kiến thức để ôn luyện làm bài thi thật tốt.
1. Biện pháp liệt kê
- Khái niệm: Sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh hác nhau của thực tế hoặc tư tưởng, tình cảm.
- Các kiểu liệt kê
- Theo cấu tạo: Liệt kê theo từng cặp và liệt kê không theo từng cặp
- Theo ý nghĩa: Liệt kê tăng tiến và liệt kê không tăng tiến
2. Các kiểu câu và cấu tạo câu
2.1. Các kiểu câu
a) Rút gọn câu
- Khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần câu, tạo thành câu rút gọn. Việc lược bỏ một số thành phần câu thường nhằm mục đích sau:
- Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước
- Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (lược bỏ chủ ngữ)
- Khi rút gọn câu, cần chú ý:
- Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói
- Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.
b) Câu đặc biệt
- Khái niệm: Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ
- Tác dụng của câu đặc biệt:
- Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn
- Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng
- Bộc lộ cảm xúc
- Gọi đáp
c) Câu chủ động: câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động)
=> Xem thêm
d) Câu bị động: câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động)
=> Xem thêm
2.2. Cấu tạo câu
a) Thêm trạng ngữ cho câu
- Đặc điểm của trạng ngữ
- Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
- Về hình thức: Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu và giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
- Tác dụng của trạng ngữ
- Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác.
- Nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.
- Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách trạng ngữ, đặc biệt là trạng ngữ đứng ở cuối câu, thành những câu riêng.
=> Xem thêm
b) Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu
- Khi nói hoặc viết, có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, goi là cụm chủ - vị (cụm C - V), làm thành phần của câu hoặc cụm từ để mở rộng câu.
- Các thành phần câu như chủ ngữ, vị ngữ và các phụ ngữ tỏng cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm C - V
=> Xem thêm
3. Dấu câu
3.1. Dấu chấm lửng
- Vị trí: có thể xuất hiện ở đầu, giữa hoặc cuối câu
- Tác dụng:
- Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết
- Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng
- Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm
=> Xem thêm
3.2. Dấu chấm phẩy: thường được dùng để
- Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp
- Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
=> Xem thêm
3.3. Dấu gạch ngang
- Tác dụng của dấu gạch ngang:
- Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu
- Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê
- Nối các từ nằm trong một liên danh
- Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối:
- Dấu gạch nối không phải là một dấu câu. Nó chỉ dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng.
- Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang
=> Xem thêm
Xem thêm bài viết khác
- Trích đoạn Nỗi oan hại chồng có mấy nhân vật? Những nhân vật nào là nhân vật chính thể hiện xung đột kịch? Những nhân vật đó thuộc các loại vai nào trong chèo và đại diện cho ai?
- Nội dung chính bài: Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu
- Sưu tầm bài thơ nói về sự giàu đẹp của tiếng Việt
- Soạn văn bài: Sự giàu đẹp của tiếng Việt
- Viết một đoạn văn ngắn gọn (khoảng 5-7 câu) tả cảnh quê hương, trong đó có một vài câu đặc biệt.
- Em hãy lập luận cho luận điểm "Sách là người bạn lớn của con người '' bằng cách trả lời các câu hỏi
- Em hãy giải thích câu tục ngữ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- Chọn trong các bài văn đó một bài mà em thích, và cho biết văn biểu cảm có những đặc điểm gì
- Nhìn chung tục ngữ có những đặc điểm giống nhau về hình thức. Hãy minh họa những đặc điểm nghệ thuật đó và phân tích giá trị của chúng
- Tìm năm dẫn chứng thể hiện sự giàu đẹp của tiếng Việt về ngữ âm và từ vựng trong các bài văn, thơ
- Nếu các luận điểm trong các bài nghị luận ở bài 20,21,23
- Soạn bài Cách làm bài văn lập luận giải thích Soạn bài Cách làm bài văn lập luận giải thích ngắn gọn