Trắc nghiệm ngữ văn 11: bài Thương vợ
Bài có đáp án. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm ngữ văn 11 bài Thương vợ. Học sinh luyện tập bằng cách chọn đáp án của mình trong từng câu hỏi. Dưới cùng của bài trắc nghiệm, có phần xem kết quả để biết bài làm của mình. Kéo xuống dưới để bắt đầu.
Câu 1: Bài thơ Thương vợ được làm theo thể thơ nào?
- A. Thất ngôn tứ tuyệt
- B. Ngũ ngôn tứ tuyệt
- C. Thất ngôn bát cú
- D. Thất ngôn
Câu 2: Tú Xương gửi gắm tâm sự gì qua hai câu luận "Một duyên hai nợ âu đành phận/ Năm nắng mười mưa dám quản công" trong bài Thương vợ?
- A. Tình yêu chung thủy của ông đối với người vợ của mình.
- B. Sự biết ơn của ông Tú đối với công lao của bà Tú.
- C. Sự trân trọng của ông đối với tình yêu chung thủy của bà Tú.
- D. Sự trân trọng của ông đối với tấm lòng và đức độ của bà Tú.
Câu 3: Thông tin nào sau đây chưa chính xác về tác giả Trần Tế Xương?
- A. Ông sinh năm 1870, mất năm 1907)
- B. quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
- C. Ông là người có tài và đỗ đạt, làm chức quan to trong triều đình phong kiến.
- D. hai nội dung lớn trong thơ ông: trữ tình và trào phúng.
Câu 4: Trần Tế Xương viết bài thơ “Thương vợ”, vì mục đích gì?
- A. Chế giễu mình.
- B. Tỏ sự đau khổ, bất lực trước đời sống khó khăn của gia đình.
- C. Thể hiện sự yêu thương, quý trọng, cảm thông, chia sẻ của ông đối với vợ, đồng thời bộc lộ tâm sự của mình.
- D. Nói lên sự vô tích sự của mình và đề cao người vợ “chịu thương chịu khó”.
Câu 5: Dòng nào không phải là nét đặc sắc nghệ thuật của hai câu luận trong bài Thương vợ của Tú Xương?
- A. Sử dụng ngôn ngữ độc thoại nội tâm.
- B. Vận dụng thành ngữ dân gian.
- C. Dùng điển tích, điển cố.
- D. Sử dụng phép đối.
Câu 6: Điểm khác biệt giữa Trần Tế Xương với các nhà thơ khác thời phong kiến là gì?
- A. Trần Tế Xương sáng tác chủ yếu là thơ Nôm, ngoài ra còn có văn tế, phú và câu đối.
- B. Trần Tế Xương dành hẳn một đề tài về người vợ đang sống của mình, bao gồm thơ, văn tế, câu đối.
- C.Trần Tế Xương sử dụng nhiều thể thơ khác nhau như thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, lục bát.
- D. Trần Tế Xương sáng tác không chỉ để thể hiện tình cảm của mình với dân, với nước, với đời mà còn vì tấm lòng trân trọng với những giá trị của cuộc sống.
Câu 7: Trong câu thơ thứ hai trong bài Thương vợ của Tú Xương, tác giả đã tự họa mình là con người:
- A. Hèn nhát và ích kỉ.
- B. Chăm chỉ và chịu khó làm ăn.
- C. Tầm thường và vô tích sự.
- D. Biết chia sẻ và giúp đỡ vợ con.
Câu 8: Hai câu sau sử dụng những biện pháp tu từ nào?
Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông
- A. Nhân hóa, so sánh, ẩn dụ.
- B. Nhân hóa, đảo ngữ, hoán dụ.
- C. Đảo ngữ, đối xứng, ẩn dụ.
- D. Đối xứng, nhân hóa, ẩn dụ.
Câu 9: Tình cảm thật của Tú Xương dành cho bà Tú gửi gắm đằng sau câu chữ của câu kết là:
- A. Tình yêu tha thiết đối với vợ của nhà thơ.
- B. Sự cảm phục đối với vợ của nhà thơ.
- C. Tình thương sâu nặng đối với vợ của nhà thơ.
- D. Sự kính trọng đối với vợ của nhà thơ.
Câu 10: Bài thơ “Thương vợ” của Trần Tế Xương viết bằng chữ gì?
- A. Chữ Hán
- B. Chữ Nôm0
- C. Chữ Quốc ngữ
- D. Chữ Pháp
Câu 11: Nghĩa của từ "hờ hững" trong câu "Có chồng hờ hững cũng như không" là:
- A. Chỉ có cái vẻ bên ngoài hoặc trên danh nghĩa, chứ sự thật không phải.
- B. (Làm việc gì) tỏ ra chỉ là làm lấy có, không có sự chú ý.
- C. (Làm việc gì) chỉ vừa đến mức được cái vẻ như đã làm.
- D. Tỏ ra lạnh nhạt trong quan hệ tình cảm, không chút để ý đến.
Câu 12: Hai câu luận trong bài Thương vợ của Tú Xương sử dụng kiểu ngôn ngữ:
- A. Đối thoại.
- B. Độc thoại
- C. Độc thoại nội tâm.
- D. Tự sự.
Câu 13: Câu thơ "Lặn lội thân cò khi quãng vắng" trong bài Thương vợ của Trần Tế Xương, có nội dung gần với câu ca dao nào nhất?
- A. "Nước non lận đận một mình - Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay".
- B. "Con cò lặn lội bờ sông - Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non".
- C. "Cái cò là cái cò con - Mẹ đi xúc tép để con ở nhà".
- D. "Con cò mà đi ăn đêm - Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao..."
Câu 14: Giá trị nội dung của bài thơ “Thương vợ” thể hiện rõ nét nhất là:
- A. Đề cao hình ảnh người phụ nữ trong xã hội và những bất công mà họ đã hứng chịu.
- B. Bài thơ là nỗi niềm của những người chồng quanh năm sống nhờ vả vào sự tần tảo, vất vả đáng thương của những người vợ.
- C. Sự cảm thông chia sẻ với những khó khăn vất vả của người phụ nữ và thể hiện thái độ trân trọng đối với những hy sinh của họ cho gia đình và xã hội.
- D. Phản ánh một cách đầy đủ gia cảnh của Tú Xương, xuất phát từ sự thất thế của lớp nhà Nho cuối mùa.
Xem thêm bài viết khác
- Trắc nghiệm ngữ văn 11: phần các tác phẩm văn học nước ngoài
- Trắc nghiệm ngữ văn 11 bài: Thao tác lập luận bình luận
- Trắc nghiệm ngữ văn 11: bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
- Trắc nghiệm ngữ văn 11 bài: Thao tác lập luận so sánh
- Trắc nghiệm ngữ văn 11 bài: Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản
- Trắc nghiệm ngữ văn 11: phần ôn tập văn học trung đại Việt Nam
- Trắc nghiệm ngữ văn 11: bài Về luân lí xã hội ở nước ta
- Trắc nghiệm ngữ văn 11 bài: Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
- Trắc nghiệm ngữ văn 11 bài: Phong cách ngôn ngữ báo chí (tiếp theo)
- Trắc nghiệm ngữ văn 11: bài Hầu trời (P2)
- Trắc nghiệm ngữ văn 11: bài Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
- Trắc nghiệm ngữ văn 11: bài Vĩnh biệt cửu trùng đài