Giải Địa 10 Bài 14: Đất trên Trái Đất KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
Giải Địa 10 Bài 14: Đất trên Trái Đất Kết nối tri thức được Khoahoc sưu tầm và đăng tải. Hướng dẫn các em trả lời các câu hỏi trong bài chi tiết, ngắn gọn giúp các em học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi & làm bài tập Địa lí 10 bài 14. Dưới đây là nội dung chính, các em tham khảo nhé
Giải Địa 10 SGK Bài 14: Đất trên Trái Đất
Mở đầu trang 45 SGK Địa lí 10 KNTT
Đất được hình thành như thế nào? Những nhân tố nào tham gia vào quá trình hình thành đất?
Lời giải:
- Đất trên Trái Đất được hình thành qua một khoảng thời gian dài dưới tác động tổng hợp của nhiều nhân tố.
- Các nhân tố tham gia vào quá trình hình thành đất: đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật và thời gian.
1. Khái niệm đất và vỏ phong hoá
Câu hỏi trang 45 SGK Địa lí 10 KNTT: Dựa vào hình 14.1 và thông tin trong mục 1, hãy:
- Trình bày khái niệm về đất.
- Nêu sự khác nhau giữa lớp vỏ phong hoá và đất.
Lời giải:
- Khái niệm: Đất là lớp vật chất mỏng bao phủ bề mặt các lục địa và đảo, được tạo thành do quá trình phong hoá các loại đá. Đất được cấu tạo bởi các thành phần chính bao gồm chất khoáng, chất hữu cơ, không khí và nước. Đặc trưng cơ bản của đất là độ phì.
- Vỏ phong hóa là sản phẩm phong hoá của đá gốc, phần trên cùng của vỏ Trái Đất, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên ngoài, có cấu trúc phân tầng theo chiều thẳng đứng.
2. Các nhân tố hình thành đất
Câu hỏi trang 46 SGK Địa lí 10 KNTT: Dựa vào thông tin và hình 14.2 trong mục 2, hãy trình bày các nhân tố hình thành đất.
Lời giải:
Bất kì loại đất tự nhiên nào trên Trái Đất cũng được hình thành bởi năm nhân tố, đó là đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật và thời gian.
- Đá mẹ là nhân tố khởi đầu của quá trình hình thành đất, các đặc tính của đá mẹ như màu sắc, cấu tạo, thành phần khoáng sẽ tác động đến tính chất lí, hoá của đất.
- Khí hậu có vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành đất, tác động đến sự phát triển của các nhân tố khác như đá mẹ, địa hình, sinh vật. Hai yếu tố nhiệt độ và lượng mưa của khí hậu có tác động mạnh nhất đến quá trình phong hoá đá và hình thành đất.
- Địa hình có tác động chủ yếu tới sự phân phối nhiệt độ, độ ẩm và tích tụ vật liệu. Nước chảy theo độ dốc của địa hình làm xói mòn đất, rửa trôi các chất dinh dưỡng trong đất. Ở vùng núi cao, nhiệt độ thấp nên quá trình phong hoá diễn ra chậm, vỏ phong hóa mỏng, sự hình thành đất yếu. Ở những nơi bằng phẳng, quá trình bồi tụ chiếm ưu thế, tầng đất dày.
- Sinh vật tham gia vào quá trình phá huỷ đá. Chất hữu cơ trong đất phụ thuộc rất nhiều vào sự xuất hiện của sinh vật tác động vào quá trình hình thành đất. Xác của sinh vật phân huỷ sẽ cung cấp chất dinh dưỡng cho đất.
- Thời gian hình thành đất được hiểu là tuổi của đất. Các loại đất tự nhiên đều cần có thời gian để hình thành.
- Con người không tham gia vào quá trình hình thành đất tự nhiên nhưng lại có vai trò rất quan trọng làm biến đổi đất, tạo ra một số loại đất có tính chất bị biến đổi, như đất trồng lúa nước, đất bạc màu, đất xói mòn trơ sỏi đá.
Luyện tập 1 trang 46 SGK Địa lí 10 KNTT: Vẽ sơ đồ thể hiện các nhân tố hình thành đất.
Lời giải:
Sơ đồ thể hiện các nhân tố hình thành đất
Luyện tập 2 trang 46 SGK Địa lí 10 KNTT: Tại sao trên Trái Đất có nhiều loại đất khác nhau?
Lời giải:
- Bất kì loại đất tự nhiên nào trên Trái Đất cũng được hình thành bởi năm nhân tố, đó là đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật và thời gian. Tuỳ vào điều kiện hình thành mà mỗi nhân tố có sự tác động mạnh, yếu khác nhau, tạo nên các loại đất khác nhau về tính chất, thành phần và giá trị sử dụng.
- Ví dụ: Sự tham gia của nhân tố khí hậu trong sự hình thành các loại đất khác nhau
+ Vành đai nhiệt đới phổ biến nhất là quá trình hình thành đất feralit đỏ vàng.
+ Vành đai ôn đới, hình thành các loại đất đông kết dưới rừng taiga như đất pốtzôn, đất đầm lầy.
+ Khí hậu ôn đới hải dương ấm và ẩm, hình thành đất nâu hoặc đất xám.
Vận dụng trang 46 SGK Địa lí 10 KNTT: Tìm hiểu về một số biện pháp để tăng độ phì, chống ô nhiễm, thoái hoá đất.
Lời giải:
Một số biện pháp để tăng độ phì, chống ô nhiễm, thoái hoá đất.
- Bảo vệ và trồng rừng: Tăng mật độ cây xanh, trồng rừng và bảo vệ rừng để làm tăng nguồn nước ngầm, chống xói mòn. Cần quản lý nguồn nước, điều tiết nguồn nước tưới một cách hợp lý.
- Tưới tiêu hợp lý: Nhằm bảo vệ nguồn nước và điều tiết nguồn nước tập trung, dự trữ nước cho mùa khô hạn và hạn chế được hiện tượng lũ lụt nên xây dựng hệ thống tưới tiêu nước và kỹ thuật tưới nước hợp lý. Đây là biện pháp rất quan trọng trong việc phục hồi khả năng sản xuất và tăng độ phì nhiêu của đất đã bị thoái hóa.
- Trồng cây che phủ: Trồng cây che phủ giúp hạn chế sự bốc thoát hơi nước, giữ độ ẩm cho đất. Đặc biệt trong trồng trọt, việc trồng cây che phủ là vô cùng quan trọng giúp bảo vệ hệ sinh thái đất, bảo vệ cây trồng khỏi tác động xấu của tự nhiên.
- Luân canh cây trồng: Luân canh các loại cây trồng khác nhau trên một diện tích đất trồng nhằm hạn chế việc cạn kiệt chất dinh dưỡng trong đất. Bằng việc trồng luân canh với các loại cây có khả năng cung cấp lại dinh dưỡng cho đất sẽ giúp bảo vệ đất trồng khỏi bị thoái hóa và bổ sung lại các dinh dưỡng trong đất bị mất đi do cây trồng hấp thu qua quá trình canh tác.
- Bổ sung các chất hữu cơ cho đất: Ngày nay đất trồng đang dần bị thoái hóa và mất dần đi cấu trúc cũng như chất mùn trong đất. Chất hữu cơ nên bổ sung như phân xanh, phân chuồng, phân ủ, rơm rạ, thân chuối, bèo lục bình,…
Bài tiếp theo: Giải Địa 10 Bài 15: Sinh quyển KNTT
- Giải Địa 10 Bài 8: Thực hành: Sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa KNTT
- Giải Địa 10 Bài 9: Khí quyển, các yếu tố khí hậu KNTT
- Giải Địa 10 Bài 10: Thực hành: Đọc bản đồ các đới và các kiểu khí hậu trên Trái Đất, phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậu KNTT
- Giải Địa 10 Bài 11: Thủy quyển, nước trên lục địa KNTT
- Giải Địa 10 Bài 12: Nước biển và đại dương KNTT
Giải Địa 10 Bài 14: Đất trên Trái Đất KNTT được Khoahoc chia sẻ trên đây. Hy vọng sẽ giúp ích cho các em nắm chắc nội dung của bài đồng thời củng cố kiến thức môn Địa lí lớp 10, chuẩn bị tốt cho bài giảng sắp đến. Chúc các em học tốt, ngoài ra các em có thể tham khảo thêm các môn học khác như Toán, Hóa học, Ngữ văn, tiếng Anh, Địa lí 10 KNTT, soạn Văn 10 Kết nối tri thức tập 1....đều có tại, tài liệu học tập lớp 10
Xem thêm bài viết khác
- Giải Địa 10 Bài 28: Vai trò, đặc điểm, cơ cấu ngành công nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố công nghiệp KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Địa 10 Bài 27: Thực hành: Vẽ và nhận xét biểu đồ về sản lượng lương thực của thế giới KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Địa 10 Bài 26: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp, một số vấn đề phát triển nông nghiệp hiện đại trên thế giới và định hướng phát triển nông nghiệp trong tương lai KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Địa 10 Bài 25: Địa lí ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Địa 10 Bài 24: Địa lí ngành nông nghiệp KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Địa 10 Bài 23: Vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Địa 10 Bài 22: Cơ cấu kinh tế, tổng sản phẩm trong nước và tổng thu nhập quốc gia KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Địa 10 Bài 21: Các nguồn lực phát triển kinh tế KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Địa 10 Bài 7: Nội lực và ngoại lực KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Địa 10 Bài 6: Thạch quyển, thuyết kiến tạo mảng KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Địa 10 Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Địa 10 Bài 4: Sự hình thành Trái Đất, vỏ Trái Đất và vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Địa 10 Bài 3: Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống, một số ứng dụng của GPS và bản đồ số trong đời sống KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức
- Giải Địa 10 Bài 2: Phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ KNTT Giải Địa 10 SGK - Kết nối tri thức