Nội dung chính bài Hồi trống Cổ thành
Câu 2: Hãy nêu ngắn gọn những nội dung chính và chi tiết kiến thức trọng tâm bài học "Hồi trống Cổ thành"?
Bài làm:
Nội dung bài gồm:
A. Ngắn gọn những nội dung chính
1. Giới thiệu chung
- Tác giả: La Quán Trung sinh năm 1330 mất khoảng năm 1400, tên là La Bản, hiệu là Hồ Hải tản nhân, quê Thái Nguyên - Sơn Tây (Trung Quốc). Sống vào cuối thời Nguyên đầu thời Minh. Ông là con người có tính cách cô đơn, lẻ loi, thích ngao du. Ông còn là người chuyên sưu tầm và biên soạn dã sử.
- Tác phẩm: "Tam quốc diễn nghĩa" là bộ tiểu thuyết chương hồi đồ sộ và có nhiều giá trị, ảnh hưởng sâu rộng tới nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tác phẩm được ra đời đầu thời Minh - Thanh, gồm 120 hồi, kể chuyện một nước chia ba trong gần 100 năm giữa ba tập đoàn Ngụy - Thục - Ngô ở Trung Quốc thời cổ. "Tam quốc diễn nghĩa" phơi bày cục diện chính trị Trung Hoa với hiện thực "cát cứ phân tranh", nhân dân đói khổ, điêu linh; nguyện vọng hòa bình, thống nhất, ổn định của nhân dân; chữ "Nhân" - "dũng" trong một con người qua triều đình nhà Thục của vua Lưu Bị.
- Đoạn trích: thuộc hồi 28 của tác phẩm, đặt ra vấn đề “trung thành hay phản bội” qua việc giải quyết sự hiểu lầm của Trương Phi về Quan Vũ.
2. Phân tích văn bản
a. Trương Phi và những hiểu lầm đối với Quan Công
Phản ứng của Trương Phi khi nghe xong lời của Tôn Càn:
- Chẳng nói chẳng rằng lập tức mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa
- Dẫn một nghìn quân, đi tắt ra cửa Bắc
⇒ Hành động bột phát, trong tâm thế chiến đấu với kẻ thù
- Khi Trương Phi gặp Quan Công:
- Trương Phi:
- Diện mạo: mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược
- Hành động: hò hét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công
- Xưng hô: mày – tao
- Lập luận buộc tội Quan Công
- Nguyên nhân: Trương Phi hiểu lầm Quan Công đã phản bội lại mình
⇒ Trương phi là người ngay thẳng, cứng cơi, không dung thứ cho kẻ hai lòng
- Quan Công:
- Gọi Trương Phi là “hiền đệ”, “em”
- Lời lẽ mềm mỏng
- Nhờ hai chị dâu giải thích hộ
- Sự xuất hiện của Sái Dương, giải hiềm nghi và hai anh em đoàn tụ
- Ý nghĩa việc xuất hiện của Sái Dương:
- Đẩy mâu thuẫn của hai anh em lên đến cao trào
- Là mở nút để minh oan cho Quan Công
- Trương Phi khi thấy Sái Dương xuất hiện:
- Suy nghĩ: Nghĩ Quan Công đem quân đến bắt mình
- Hành động: Múa bát xà mâu hăm hở xông lại đâm Quan Công.
- Yêu cầu: Đánh ba hồi trống để Quan Công chém chết tướng giặc thể hiện lòng thành, thẳng tay đánh trống để thách thức Quan Công.
⇒ Thái độ dứt khoát, kiên quyết của con người ngay thẳng
⇒ Quan Công chấp nhận thử thách
- Quan Công giết Sái Dương khi chưa hết một hồi trống, Trương Phi rỏ nước mắt, thụp lạy Quan Công ⇒ Thái độ bao dung, phục thiện đúng lúc.
⇒ Trương Phi là con người giàu tình cảm, nóng nảy, thô lỗ nhưng khôn ngoan và biết trọng lẽ phải.
b. Ý nghĩa của hồi trống cổ thành
- Hồi trống thách thức, minh oan, đoàn tụ của các anh hùng
- Biểu dương tính cương trực của Trương Phi
- Ca ngợi lòng trung nghĩa của Quan Công
B. Phân tích chi tiết nội dung bài học
1. Tóm tắt nội dung
Đoạn trích Hồi trống Cổ Thành thuộc hồi 28. Quan Công đưa hai chị dâu sang Nhữ Nam, kéo quân đến Cổ Thành gặp được Trương Phi. Nào ngờ, việc Quan Công hàng Tào Tháo bị Trương Phi hiểu lầm là bội nghĩa, đòi giết Quan Công. Để xua tan mối nghi ngờ, Quan Công đã nhận ngay điều kiện Trương Phi đưa ra: Phải lấy đầu Sái Dương (viên tướng của Tào Tháo) trong ba hồi trống. Chưa đứt một hồi, đầu Sái Dương đã lăn dưới đất. Bấy giờ, Phi mới hiểu được lòng dạ trung thực của Quan Công, rỏ nước mắt khóc, thụp lạy Quan Công.
2. Phân tích chi tiết văn bản
a. Nhân vật Trương Phi
- Khi nghe tin Quan Công đến
- Hành động: “chẳng nói chẳng rằng, lập tức mặt áo giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn một ngàn quân đi tắt ra cửa Bắc” => Hành động diễn ra nhanh, quyết liệt
- Khi giáp mặt Quan Công:
- Hành động: “mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược, hò hét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công (2 lần)” => Thể hiện thái độ vô cùng giận dữ của Trương Phi.
- Ngôn ngữ: Xưng hô: mày (5 lần), tao (3 lần), thằng (1 lần), nó (3 lần) => Cách xưng hô đầy khinh bỉ như với kẻ thù.
- Nguyên nhân được lập luận: Mày bỏ anh => bất nghĩa; hàng Tào Tháo => bất trung, được phong hầu tứ tước, lại đến lừa em => bất nhân.
=> Trương Phi kết luận về Quan Công: thằng phụ nghĩa.
=> Trương Phi dù có nóng giận nhưng ngay thẳng, là người biết giữ chữ tín và lòng trung.
- Khi hai chị và Tôn Càn khuyên:
- Không tin mà khẳng định Quan Công là thằng phụ nghĩa: “Trung thần thà chịu chết không chịu nhục. Có lẽ đâu đại trượng phu lại thờ hai chủ?” => Khẳng định hai chị dâu bị Quan Công lừa.
- Khi Tôn Càn nói: “Mày cũng nói láo, nó đâu có bụng tốt, nó lại đây tất là để bắt ta đó” => Là người cẩn trọng, không dễ tin lời người khác, nóng nảy và có phần thô tục.
- Khi Sái Dương xuất hiện:
- Làm tăng sự nghi ngờ của Trương Phi với Quan Công.
- Làm tăng tính hấp dẫn, kịch tính cho câu chuyện.
- Là yếu tố mở nút gỡ bỏ những hiểu lầm.
- Lời thách thức của Trương Phi phải được chứng minh bằng hành động.
=> Chi tiết này là sự xếp đặt của tác giả để mở lối thoát cho tác phẩm. Nhờ chi tiết này mà mọi hiểu lầm được gỡ bỏ và tạo sự hồi hộp, hấp dẫn cho lời kể.
- Khi Quan Công đã chém đầu Sái Dương:
- Trương Phi vẫn chưa tin hẳn.
- Hỏi kỹ tên lính bị bắt chuyện về Quang Công ở Hứa Đô => vẫn chưa tỏ rõ thái độ.
- Nghe lời kể của chị dâu => khóc, thụp lạy Vân Trường.
=> Biết nhận sai và sửa lỗi.
=> Là người ngay thẳng, nóng nảy, hơi thô lỗ nhưng cái đáng quý đáng trọng là trắng đen rõ ràng, biết giữ chữ tín, giữ lòng trung và phục thiện - là một hổ tướng của nước Thục sau này.
b. Nhân vật Quan Công
- Qua cách chọn lựa của Quan Công cho ta thấy:
- Quan Công là người hiểu thời thế, tinh tế và khéo léo => Thể hiện được lòng trung: bảo vệ được mình và 2 chị dâu.
- Khi gặp Trương Phi: Quan Công vô cùng mừng rỡ “giao long đao, tế ngựa lại đón”.
- Khi bị Trương Phi hiểu lầm:
- Luôn có thái độ điềm đạm, bình tĩnh để gỡ bỏ những hiểu lầm.
- Gọi Trương Phi là “hiền đệ”, “em”.
- Lời lẽ mềm mỏng “em không biết, ta cũng khó nói”.
- Nhờ hai chị dâu giải thích hộ.
- Để minh oan: Chấp nhận thử thách, sẵn sàng hành động và dùng hành động để => Chứng tỏ lòng trung.
- Chém Sái Dương khi chưa dứt một hồi trống của Trương Phi.
=> Quan Công là một dũng tướng, trung tín, khéo léo, hiểu thời thế, ông còn là một người độ lượng, tuyệt nghĩa, một người có bản lĩnh, thể hiện việc chưa dứt 1 hồi trống đã lấy đầu Sái Dương, người bản lĩnh, dũng cảm, khí phách oai phong.
c. Ý nghĩa
- Tác giả tả bằng ba câu ngắn gọn, hàm súc: “Quan Công chẳng nói một lời, múa long đao xô lại. Trương Phi thẳng tay đánh trống. Chưa dứt một hồi, đầu Sái Dương đã lăn dưới đất.”
- Tạo không khí chiến trận cho hồi kể.
- “Hồi trống” là chi tiết nghệ thuật mang nhiều ý nghĩa: Hồi trống thách thức; hồi trống giải oan; hồi trống đoàn tụ; biểu dương tinh thần cương trực của Trương Phi, lòng trung nghĩa của Quan Công; ca ngợi tình nghĩa vườn đào của ba anh em Lưu – Quan – Trương.
- => Hồi trống Cổ Thành chính là linh hồn, kết tinh mọi yếu tố nội dung và nghệ thuật của văn bản.
3. Tổng kết:
- Nội dung: Hồi trống cổ thành là đoạn trích thể hiện nổi bật tính cách, phẩm chất trong sáng, đẹp đẽ của Trương Phi, lòng trung nghĩa của Quan Vũ. Không những thế còn ca ngợi tài năng, khí phách của những người anh hùng dưới trướng Lưu Bị và thêm trân trọng tình cảm keo sơn gắn bó giữa ba anh em kết nghĩa vườn đào.
- Nghệ thuật: Sử dụng nhiều từ cổ; nghệ thuật kể chuyện sinh động, hấp dẫn, chọn lọc được những chi tiết li kì, hấp dẫn, nhiều chỗ mang đầy kịch tính và khắc họa nhân vật.
- Ý nghĩa: Hình tượng những anh hùng thời tam quốc với những nét đẹp của lòng trung nghĩa, trọng chữ tín. Bài học về lối sống ngay thẳng, bộc trực, trung nghĩa.
Xem thêm bài viết khác
- Soạn văn Hồi trống Cổ thành trang 74 sgk Soạn Hồi trống Cổ thành
- Kể lại câu chuyện bằng một đoạn văn khoảng 30 dòng Văn lớp 10
- Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Chí khí anh hùng Soạn Văn 10
- Chi tiết Ngô Tử Văn được nhậm chức Phán sự ở đền Tản Viên có ý nghĩa gì
- Tìm hiểu đoạn mở đầu:(" Từng nghe... chứng cớ còn ghi lại)
- Theo anh (chị) bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ là gì
- Nội dung chính bài chuyện chức phán sự đền Tản Viên
- Tìm hiểu đoạn trích sau đây và cho biết
- Lập sơ đồ về kết cấu của bài văn bia
- Nội dung chính bài Bài viết văn số 7 Ngữ văn lớp 10
- Nội dung chính bài Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn
- Phân tích đoạn trích Trao duyên Truyện Kiều