Qua đoạn trích Nỗi oan hại chồng trong vở chèo Quan Âm Thị Kính, em hiểu thế nào về thành ngữ "Oan Thị Kính”?
Câu 11: Qua đoạn trích Nỗi oan hại chồng trong vở chèo Quan Âm Thị Kính, em hiểu thế nào về thành ngữ "Oan Thị Kính”?
Bài làm:
- Thành ngữ là những cụm từ ngắn và cố định, thường không được cấu tạo thành một câu hoàn chỉnh vàkhông thể biến đổi hoặc thay thế bằng các từ ngữ, hình ảnh khác. Nghĩa của thành ngữ rất khác so với nghĩa từng từ cấu thành nên nó. Thành ngữ được lưu truyền trong dân gian và văn chương, bằng hình thức truyền miệng.
- Thành ngữ "Oan Thị Kính" được hình thành bởi vở chèo Quan Âm Thị Kính về nỗi oan khiên của nàng Thị Kính: đầu tiên là nỗi oan về án giết chồng. Khi Thiện Sĩ ngồi đọc sách mệt, ngủ thiếp đi, Thị Kính ngồi khâu thấy sợi râu mọc ngược định cầm dao khâu xén đi. Ai ngờ, Thiện Sĩ tỉnh dậy hô hoán lên khiến Sùng Ông, Sùng Bà từ dưới nhà chạy lên rồi mặc cho nàng kêu oan, thanh minh, Sùng Bà vẫn đổ riệt cho nàng tội giết chồng rồi đuổi nàng về nhà bố đẻ. Nỗi oan thứ hai là nỗi oan về án hoang thai. Thị Kính sau khi bị đuổi ra khỏi nhà liền giả làm trai nương nhờ cửa phật, lấy hiệu là Kính Tâm. Thị Mầu là con gái phú ông, vốn tỉnh lẳng lơ nên thấy Kính Tâm liền ve vãn những không được. Thị Mầu về nhà trêu ghẹo rồi ăn nằm với anh Nô là người ở trong nhà rồi có thai. Khi làng bắt vạ, Thị Mầu đổ cho Kính Tâm. Kính Tâm bị đuổi ra khỏi chùa còn Thị Mầu thì mang con bỏ lại cho nàng. Trải qua ba năm, Kính Tâm đi xin sữa từng ngày nuôi con Thị Mầu. Rồi nàng được độ lên tòa sen, thành Phật bà Quan Âm. Trước khi hóa, Kính Tâm viết thư để lại cho đứa trẻ, bấy giờ mọi người mới biết nàng là con gái và nỗi oan khiên của nàng mới được hóa giải. Mọi người cũng nhận ra được tấm lòng từ bi, nhẫn nhục của nàng.
- Như vậy, thành ngữ "Oan Thị Kính" là để chỉ những nỗi oan khuất cùng cực không thể giãi bày cũng không thể minh oan được với ai.
Xem thêm bài viết khác
- Tóm tắt ngắn gọn trích đoạn Nỗi oan hại chồng
- . Trong Sống chết mặc bay, tác giả đã kết hợp khéo léo phép tương phản và phép tăng cấp để bộc lộ rõ nét tính cách của nhân vật. Trả lời các câu hỏi sau
- Đề thi giữa học kì 2 lớp 7 môn Ngữ văn - Số 3 Đề kiểm tra giữa học kì II môn Ngữ văn lớp 7 có đáp án
- Chọn trong các bài văn đó một bài mà em thích, và cho biết văn biểu cảm có những đặc điểm gì
- Nếu các luận điểm trong các bài nghị luận ở bài 20,21,23
- Chép lại hai câu tục ngữ mà em đã học hoặc sưu tầm được. Nêu lên ý nghĩa, giá trinh của kinh nghiệm
- Viết một đoạn văn ngắn, có sử dụng câu rút gọn
- Các trạng ngữ vừa tìm được bổ sung nội dung gì
- Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài: Sách là người bạn lớn của con người
- Hãy so sánh với một số kết luận ở mục I.2 để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận
- Theo em, ví thử truyện Những trò lố hay là Va-ren và Phạn Bội Châu dừng lại ở câu: “...chỉ là vì Phạn Bội Châu không hiểu Va-ren cũng như Va-ren không hiếu Phan Bội Châu” thì có được không?
- Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về sự giàu đẹp của tiếng Việt