Giải câu 1 bài 34: Kính thiên văn sgk Vật lí 11 trang 216
Hướng dẫn giải các bài tập cuối bài
Câu 1: Trang 216 Sgk Vật lí lớp 11
Nêu công dụng và cấu tạo của kính thiên văn.
Bài làm:
Kính thiên văn là dụng cụ quang để quan sát các thiên thể. Nó gồm hai bộ phận chính:
- Vật kính: thấu kính hội tụ có tiêu cự lớn (có thể đến hàng chục mét).
- Thị kính: kính lúp có tiêu cự nhỏ (vài xentimet).
Xem thêm bài viết khác
- Có hai bản kim loại phẳng song song với nhau và cách nhau 1 cm. Hiệu điện thế giữa hai bản dương và bản âm là 120 V.
- Giải bài 2 vật lí 11: Thuyết êlectron. Định luật bảo toàn điện tích
- Giải bài 3 vật lí 11: Điện trường và cường độ điện trường. Đường sức điện
- Dựa vào hình 33.5, hãy thiết lập hệ thức sgk Vật lí 11 trang 211
- Trong các trường hợp nào sau đây, ta có thể coi các vật nhiễm điện là các điện tích điểm ?
- Hai bể điện phân: bể A để luyện nhôm, bể B để mạ niken. Hỏi bể nào có dương cực tan? Bể nào có suất phản điện?
- Hai dòng điện đồng phẳng: dòng thứ nhất thẳng dài, I1 = 2 A; dòng thứ 2 hình tròn, tâm O2 cách dòng thứ nhất 40 cm, bán kính R2 = 20 cm, I2 = 2 A. Xác định cảm ứng từ tại O2.
- Chứng tỏ rằng, với hệ hai thấu kính đồng trục ghép sát nhau ta luôn có: d2 = d1 sgk Vật lí 11 trang 192
- Vectơ cường độ điện trường là gì ? Nêu những đặc điểm của vectơ cường độ điện trường tại một điểm ?
- Cường độ dòng điện được xác định bằng công thức nào?
- Dòng điện chỉ chạy qua lớp chuyển tiếp p – n theo chiều nào?
- Số bội giác phụ thuộc những yếu tố nào ? sgk Vật lí 11 trang 205