Lựa chọn một bài trong chùm ca dao và trả lời các câu hỏi: Bài ca dao là lời của ai nói với ai? Dựa vào đâu mà em biết được điều đó?
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Đọc các văn bản
2. Tìm hiểu văn bản
2.1. Lựa chọn một bài trong chùm ca dao và trả lời các câu hỏi:
a) Bài ca dao là lời của ai nói với ai? Dựa vào đâu mà em biết được điều đó?
b) Tình cảm , cảm xúc nổi bật đc thể hiện qua bài ca dao là gì?
c) Để thể hiện những nội dung và cảm xúc ấy, tác giả dân gian đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nao? Hãy chỉ ra tác dụng của chúng.
Bài làm:
Bài 1:
Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi !
- Bài ca dao trên là cha mẹ nói với con cái. Dựa vào câu “con ơi” ở cuối bài
- Tình cảm nổi bật được thể hiện qua bài ca dao là tình cao nghĩa rộng mà cha mẹ dành cho con. Công lao của cha mẹ như núi như biển, không bao giờ có thể kể hết công lao của cha mẹ.
- Biện pháp nghệ thuật ược các tác giả dân gian sử dụng đó là biện pháp so sánh cùng thể thơ lục bát ngọt ngào như tiếng hát ru. Tac giả sử dụng các hình ảnh so sánh: núi ngất trời, biển Đông để ví với công lao trời bể của cha mẹ để thấy được sự hi sinh lớn lao của đấng sinh thành, dành cả cuộc đời để chăm lo cho con. Cụm từ hán việt “cù lao chín chữ” để nói đến công lao sinh thành, nâng đỡ, nuôi dưỡng, giáo dục… Qua đó nhằm nhấn mạnh công ơn sâu nặng của cha mẹ.
Bài 2:
Anh em nào phải người xa
Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân
Yêu nhau như thể tay chân
Anh em hòa thuận, hai thân vui vây
- Bài ca dao là lời của người lớn nói với con cháu hoặc lời của anh em nói với nhau. Dựa vào các từ “bác mẹ”, “anh em”.
- Tình cảm nổi bật trong bài thơ là lời răn dạy về tình cảm anh em trong gia đình, anh em phải sống hòa thuận để cha mẹ được vui lòng.
- Sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh “Anh em như thể tay chân” thể hiện sự gắn bó thân mật, gần gũi của anh em trong một gia đình.
Bài 3:
Ở đâu năm cửa nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
…
Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu sáu khúc nước chảy xuôi một dòng
Nước sông Thương bên đục bên trong,
Núi Đức Thánh Tản thắt cổ bồng lại có thánh sinh/
Đèn Sòng thiêng nhất cứ Thanh
Ở trên đỉnh Lạng có thành tiên xây.
- Là lời của anh nói với em hay chính là lời của những người dân khi nói về tình yêu, sự hiểu biết và niềm tự hào về các danh lam thắng cảnh của đất nước.
- Biện pháp nghệ thuật nổi bật là sử dụng lối nói đối đáp: người hỏi – người trả lời, các cảnh đẹp với nét đẹp riêng được nhắc lại qua hai lời đối đáp, ó tác dụng nhấn mạnh, thể hiện sự am hiểu, làm nổi bật cảnh đẹp của đất nước.
Bài 4:
Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng,mênh mông bát ngát
Đứng bền tê đồng ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
- Là lời của chàng trai nói với cô gái, dựa vào lời nói “Thân em”.
- Bài ca dao ca ngợi vể đẹp của cánh đồng, của thiên nhiên rộng lớn tươi đẹp, ca ngợi vẻ đẹp trù phú, bát ngát của cánh đồng quê hương. Qua đó ca ngợi vẻ đẹp của cô thôn nữ.
- Biện pháp nghệ thuật được sử dụng rất đa dạng:
- Biện pháp so sánh “thân em như chẽn lúa đòng đòng”, thể hiện nét đẹp, sức sống, tươi mới của người con gái như cây lúa sắp trổ bông.
- Thể thơ có sự thay đổi, sử dụng các câu tho 12, 8 chữ
- Sử dụng nhiều từ láy: đòng đòng, phất phơ, mênh mông
- Dùng từ ngữ địa phương: tê, ni
- Đảo ngữ: mênh mông bát ngát, bát ngát mênh mông
Qua các biện pháp nghệ thuật đã làm nổi bật vẻ đẹp của cảnh đẹp quê hương và nét đẹp của người con gái thôn quê.
Xem thêm bài viết khác
- Văn bản sau đây có nhan đề là “Cổng trường mở ra”. Đã trải qua quãng thời gian được học tập dưới mái trường, theo em cổng trường mở ra cho em những điều gì diệu gì?
- Phân tích lối chơi chữ được sử dụng trong mỗi câu sau:
- Chọn một trong các đề sau, lập dàn ý, trình bày phát biểu
- Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học, hãy xác định quan hệ từ trong các câu dưới đây:
- Soạn văn 7 VNEN bài 13: Tiếng gà trưa
- Đọc các ví dụ sau đây và trả lời câu hỏi:
- Điền thêm các tiếng vào chỗ trống trong bảng sau đây để tạo thành từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
- Sưu tầm một số thành ngữ chưa được giới thiệu trong các bài đã học và giải nghĩa các thành ngữ ấy
- Tìm các quan hệ từ có thể dùng thành cặp với những quan hệ từ sau đây:
- Trong câu chuyện sau đây, có mấy từ là? Hãy giải thích nghĩa của mỗi từ là?
- Bài thơ ( bản phiên âm) được viết theo thể thơ nào? Cảm xúc bao trùm của bài thơ là gì?
- Từ văn bản trên, em thấy vai trò của nhà trường với cuộc đời của mỗi con người như thế nào?