Nội dung chính bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: "Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 10 tập 1
Bài làm:
Nội dung bài gồm:
A. Ngắn gọn những nội dung chính
1. Ngắn gọn kiến thức trọng tâm
- Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động trao đổi thông tin giữa con người và xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ ( dạng nói hoặc dạng viết), nhằm thực hiện mục đích về nhận thức về tình cảm, về hành động.
- Mỗi hoạt động giao tiếp gồm hai quá trình : tạo lập văn bản, và lĩnh hội văn bản. Hai quá trình này sẽ diễn ra trong quan hệ tương tác.
- Trong hoạt động giao tiếp có sự chi phối của các nhân tố : nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp, phương tiện và cách thức giao tiếp.
B. Nội dung chính cụ thể
1. Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người và trong xã hội. Giao tiếp có ở mọi nơi, mọi lúc đôi khi có thể ở dạng lời nói nhưng cũng có khi tồn tại ở dạng viết. Hoạt động giao tiếp cũng có thể được tiến hành bằng nhiều phương tiện ngôn ngữ. Nhờ ngôn ngữ và giao tiếp, con người trao đổi thông tin, bộc lộ tình cảm,trạng thái, thái độ, quan hệ… để tổ chức xã hội hoạt động.
Ví dụ: - Xin bệ hạ cho đánh
Nhà vua nhìn những khuôn mặt lồng lộn nói lại lần nữa:
- Nên hoà hay nên đánh.
=> Hoạt động giao tiếp giữa nhà vua và các quan đại thần.
2. Các quá trình trong hoạt động giao tiếp
- Quá trình tạo lập văn bản:
Quá trình này do người nói hoặc người viết thực hiện.
Ví dụ: Văn bản xin nhà trường cho nghỉ học, văn bản xin cấp giấy phép kinh doanh...
- Quá trình tiếp nhận văn bản:
Do người nghe hoặc người đọc thực hiện.
Ví dụ 1: Lan nghe về câu chuyện đứa trẻ mồ côi trong xóm.
Ví dụ 2: Tôi đọc sách về thế giới và những vì sao.
=> Hai quá trình của hoạt động giao tiếp luôn diễn ra trong quan hệ kết nối song song và tương tác với nhau. Vai giao tiếp luôn luôn thay đổi. Chính vì vậy khi xem xét các quá trình giao tiếp, chúng ta phải đặc biệt chú ý tới các tình huống giao tiếp cụ thể khác nhau.
3. Các nhân tố trong hoạt động giao tiếp
Hoạt động giao tiếp có sự tham gia của nhiều nhân tố. Trong đó bao gồm các nhân tố như:
- Nhân vật giao tiếp : Ai nói, ai viết, nói với ai, viết cho ai?
- Hoàn cảnh giao tiếp : Nói, viết trong hoàn cảnh nào, ở đâu, khi nào?
- Nội dung giao tiếp : Nói, viết cái gì, về cái gì ?
- Mục đích giao tiếp : Nói, viết để làm gì, nhằm mục đích gì ?
Ví dụ: Người chiến sĩ viết thư gửi về cho mẹ già và vợ còn trong hoàn cảnh sắp ra chiến trường, nhằm nhắc nhở gia đình yên tâm nơi tiền tuyến.
Xem thêm bài viết khác
- Tìm năm bài ca dao mở đầu bằng “Thân em như…’’ và phân biệt sắc thái ý nghĩa của chúng
- Soạn văn bài: Luyện tập viết đoạn văn tự sự
- Tìm một số bài thơ viết về Mị Châu - Trọng Thủy và nêu lên sức sống lâu bền của Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy
- Văn bản dưới đây có phải là một văn bản cá nhân hoàn chỉnh không?
- Nội dung chính bài dung chính bài Lập dàn ý bài văn tự sự
- Lê Nin Nói “Tôi không sợ khó, tôi không sợ khổ,tôi chỉ sợ những phút yếu mềm của lòng tôi. Đối với tôi chiến thắng bản thân là chiến thắng vẻ vang nhất”. Từ những kỉ niệm tuổi học trò, anh chị hãy kể lại câu chuyện vươn lên trong cuộc sống, học tập
- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là gì?
- Dưới đây là những câu trích từ các này trình bày khác nhau, hãy cho biết mỗi câu tương ứng với phần nào trong quá trình này.
- Phân tích các nhân tố giao tiếp thể hiện trong câu ca dao sau: Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng/Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
- Phân tích bài thơ “Nhàn” của tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Hai lời than thân mở đầu bằng Thân em như.. với âm điệu xót xa ngậm ngùi, Người than thân là ai và thân phận họ như thế nào?
- Bài thơ có thể chia làm mấy phần? Vì sao lại chia như vậy? Hãy xác định nội dung của mỗi phần?