Quy định giảm định mức tiết dạy của giáo viên Định mức tiết dạy của giáo viên 2022
Quy định giảm định mức tiết dạy 2022
KhoaHoc mời các thầy cô cùng theo dõi nội dung bài viết Quy định giảm định mức tiết dạy của giáo viên năm 2022 dành cho tất cả các cấp từ mầm non đến đại học, cao đẳng mới nhất được chúng tôi đăng tải trong bài viết sau đây.
Giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên mầm non
- Đối với các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày:
- Dạy trên lớp đủ 6 giờ/ngày/01 giáo viên.
- Thực hiện các công việc khác do hiệu trưởng quy định để đảm bảo làm việc đủ 40 giờ/tuần/01 giáo viên.
- Đối với các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày:
- Dạy trên lớp đủ 4 giờ/ngày/01 giáo viên.
- Thực hiện các công việc khác do hiệu trưởng quy định để đảm bảo làm việc đủ 40 giờ/tuần/01 giáo viên.
- Đối với lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập thì cứ có 01 trẻ khuyết tật/lớp, mỗi giáo viên được tính thêm 0,5 giờ dạy/ngày.
- Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng thì ngoài công tác quản lý, cần:
- Hiệu trưởng trực tiếp dạy trẻ hoặc dự giờ dạy trẻ 02 giờ/tuần.
- Phó hiệu trưởng trực tiếp dạy trẻ hoặc dự giờ dạy trẻ 04 giờ/tuần.
Lưu ý giảm tiết dạy như sau:
- Giáo viên làm chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn cơ sở không chuyên trách: giảm 06 giờ dạy/tuần (quy ra 210 giờ dạy/năm học).
- Giáo viên làm ủy viên ban chấp hành công đoàn; tổ trưởng, tổ phó công đoàn không chuyên trách: giảm 03 giờ dạy/tuần (quy ra 105 giờ dạy/năm học).
- Kiêm nhiệm trưởng ban thanh tra nhân dân: giảm 02 giờ dạy/tuần.
- Kiêm nhiệm tổ trưởng chuyên môn: giảm 03 giờ dạy/tuần. (Mỗi giáo viên không kiêm nhiệm quá 02 chức danh và được hưởng chế độ giảm giờ dạy ở chức danh cao nhất).
- Giáo viên nữ có con nhỏ từ 12 tháng trở xuống: giảm 05 giờ dạy/tuần.
Căn cứ pháp lý:
- Điều 4, 5 Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011.
- Khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2016/TT-BGDĐT ngày 28/3/2016.
Giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên trường phổ thông
1. Giáo viên tiểu học
- Định mức: 23 tiết/tuần.
- Giáo viên trường dân tộc bán trú; trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật: 21 tiết/tuần.
- Giáo viên kiêm nhiệm tổng phụ trách đội:
- Trường hạng I: 2 tiết/tuần.
- Trường hạng II: 1/3 định mức tiết dạy của giáo viên không kiêm nhiệm.
- Trường hạng III: 1/2 định mức tiết dạy khi không kiêm nhiệm.
- Hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 2 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
- Phó hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 4 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
2. Giáo viên trung học cơ sở
- Định mức: 19 tiết/tuần
- Giáo viên trường dân tộc nội trú, dân tộc bán trú, trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật: 17 tiết/tuần.
- Giáo viên kiêm nhiệm tổng phụ trách đội:
- Trường hạng I: 2 tiết/tuần.
- Trường hạng II: 1/3 định mức tiết dạy khi không kiêm nhiệm.
- Trường hạng III: 1/2 định mức tiết dạy khi không kiêm nhiệm.
- Hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 2 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
- Phó hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 4 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
3. Giáo viên trung học phổ thông
- Định mức: 17 tiết/tuần.
- Với trường dân tộc nội trú: 15 tiết/tuần.
- Hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 2 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
- Phó hiệu trưởng: Định mức tiết dạy/năm = 4 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
Lưu ý giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên phổ thông như sau:
Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông sẽ được giảm định mức tiết học như sau:
- Giáo viên chủ nhiệm:
- Giảm 3 tiết/tuần/giáo viên tiểu học.
- Giảm 4 tiết/tuần/giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông.
- Giảm 4 tiết/tuần/giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú, trường chuyên, trường bán trú.
- Giáo viên kiêm phụ trách phòng học bộ môn: giảm 3 tiết/môn/tuần.
- Giáo viên kiêm nhiệm công tác văn nghệ, thể dục toàn trường, phụ trách vườn trường, xưởng trường, phòng thiết bị, thư viện (nếu chưa có cán bộ chuyên trách): giảm từ 2 - 3 tiết/tuần do hiệu trưởng quyết định.
- Tổ trưởng bộ môn: giảm 3 tiết/tuần.
- Tổ phó chuyên môn: giảm 1 tiết/tuần.
- Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trường hạng I dạy 2 tiết một tuần, trường hạng II dạy 1/3 định mức tiết dạy, trường hạng III dạy 1/2 định mức tiết dạy của giáo viên cùng cấp học. Việc phân hạng các trường phổ thông theo quy định hiện hành.
- Giáo viên làm chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn cơ sở không chuyên trách:
- Giảm 04 giờ dạy/tuần/giáo viên tiểu học.
- Giảm 03 giờ dạy/tuần/giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông, chuyên biệt cấp trung học phổ thông.
- Giáo viên làm ủy viên ban chấp hành công đoàn, tổ trưởng, tổ phó công đoàn không chuyên trách:
- Giảm 02 giờ dạy/tuần/giáo viên tiểu học.
- Giảm 01 giờ dạy/tuần/giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông, chuyên biệt cấp trung học phổ thông.
- Giáo viên kiêm chủ tịch, thư ký hội đồng trường: giảm 2 tiết/tuần.
- Giáo viên kiêm trưởng ban thanh tra nhân dân: giảm 2 tiết/tuần.
- Giáo viên được tuyển dụng bằng hợp đồng làm việc lần đầu: giảm 2 tiết/tuần.
- Giáo viên nữ có con nhỏ từ 12 tháng trở xuống:
- Giảm 3 tiết/tuần/giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông.
- Giảm 4 tiết/tuần/giáo viên tiểu học.
Căn cứ pháp lý: Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGDĐT ngày 23/06/2017 và Thông tư 08/2016/TT-BGDĐ ngày 28/3/2016.
Lưu ý: Để đảm bảo chất lượng giảng dạy và chất lượng công tác, giáo viên không làm kiêm nhiệm quá 2 chức vụ và được giảm định mức tiết dạy của chức vụ có số tiết giảm cao nhất.
Giảm định mức tiết dạy đối với giảng viên đại học, cao đẳng
1. Giáo viên trường trung cấp
a) Giáo viên làm chủ tịch công đoàn, phó chủ tịch công đoàn cơ sở không chuyên trách được giảm 76 giờ dạy trong một năm học;
b) Giáo viên làm ủy viên ban chấp hành, tổ trưởng, tổ phó tổ công đoàn không chuyên trách được giảm 38 giờ dạy trong một năm học.
2. Giảng viên trường cao đẳng, học viện, trường đại học
Đối với các cơ sở giáo dục đại học, hàng năm, Hiệu trưởng (Giám đốc) cùng với Ban chấp hành công đoàn thống nhất phương án quy định thời gian được sử dụng làm công tác công đoàn cho giảng viên làm công tác công đoàn không chuyên trách đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ của giảng viên (giảng dạy, nghiên cứu khoa học và làm các công việc khác) và quy định về tự chủ của đơn vị. Nếu chọn phương án giảm giờ nghiên cứu khoa học hoặc làm các công việc khác thi theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Công đoàn. Nếu chọn phương án giảm định mức giờ dạy thì theo quy định sau:
a) Giảng viên làm chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn cơ sở không chuyên trách được giảm 44 giờ dạy trong một năm học;
b) Giảng viên làm ủy viên ban chấp hành, tổ trưởng, tổ phó tổ công đoàn không chuyên trách được giảm 22 giờ dạy trong một năm học.
Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các đối tượng khác
Giáo viên được tuyển dụng bằng hợp đồng làm việc lần đầu được giảm 2 tiết/tuần.
Giáo viên nữ có con nhỏ từ 12 tháng trở xuống, mỗi tuần lễ được giảm 3 tiết (đối với giáo viên trung học phổ thông, trung học cơ sở) và 4 tiết (đối với giáo viên tiểu học).
Giáo viên nữ trường dự bị đại học có con nhỏ từ 12 tháng trở xuống, mỗi tuần được giảm 3 tiết.
Quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra tiết dạy
1. Giáo viên dạy môn chuyên tại các trường chuyên, lớp chuyên, 1 tiết dạy môn chuyên được tính bằng 3 tiết định mức.
Ngoài nhiệm vụ giảng dạy chính ở trên lớp, giáo viên phải thực hiện những hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác theo sự phân công của hiệu trưởng. Việc quy đổi những hoạt động này ra tiết dạy để tính số giờ giảng dạy cho từng giáo viên được thực hiện như sau:
a) Đối với giáo viên được huy động làm cộng tác viên thanh tra, thời gian làm việc quy đổi được tính theo Thông tư số 31/2014/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 54/2012/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về cộng tác viên thanh tra giáo dục;
b) Đối với giáo viên được huy động tham gia công tác hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ do Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thì 1 tiết hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn thực tế được tính bằng 1,5 tiết định mức;
c) Báo cáo ngoại khóa và hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh do nhà trường tổ chức (có giáo án/kế hoạch dạy học hoặc đề cương báo cáo) thì mỗi tiết báo cáo thực tế được tính bằng 1,5 tiết dạy định mức;
d) Hiệu trưởng nhà trường căn cứ tình hình thực tế quy định việc quy đổi tiết dạy đối với các công việc chuyên môn khác sau khi có ý kiến đồng ý của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo theo phân cấp quản lý đối với các cơ sở giáo dục”
e) Báo cáo ngoại khóa cho học sinh do nhà trường tổ chức (có giáo án hoặc đề cương báo cáo) thì số tiết báo cáo thực tế được tính tương đương số tiết định mức.
f) Hiệu trưởng căn cứ tình hình thực tế quy định việc quy đổi tiết dạy đối với các công việc chuyên môn khác sau khi có ý kiến đồng ý của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.