Trắc nghiệm ngữ văn 9: bài Chiếc lược ngà
Bài có đáp án. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm ngữ văn 9 bài Chiếc lược ngà. Học sinh luyện tập bằng cách chọn đáp án của mình trong từng câu hỏi. Dưới cùng của bài trắc nghiệm, có phần xem kết quả để biết bài làm của mình. Kéo xuống dưới để bắt đầu.
Câu 1: Vì sao tác giả lại đặt tên cho tác phẩm là Chiếc lược ngà ?
- A. Vì ngà voi rất quý lại gắn với tình yêu con của ông Sáu.
- B. Chiếc lược ngà là kỷ vật của tình cha con thiêng thiêng sâu sắc.
- C. Vì ông Sáu mất nhiều công sức vì nó mà chưa trao kịp cho con.
- D. Vì bé Thu dặn cha mua cho một cây lược.
Câu 2: Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng viết cùng thể loại với tác phẩm nào?
- A. Hoàng Lê nhất thống chí
- B. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
- C. Làng
- D. Phong cách Hồ Chí Minh
Câu 3: Vì sao, bỗng nhiên bé Thu lại nhận ông Sáu là cha ?
- A. Vì thấy tình cảm của ông Sáu rất chân thật.
- B. Mẹ đã nói cho Thu hiểu về vết thẹo trên mặt ba là do chiến tranh.
- C. Bà ngoại đã giải thích về vết thẹo, Thu đã giải toả được sự nghi ngờ.
- D. Trong lòng Thu đã dâng lên một tình cảm mới về ông Sáu.
Câu 4: Tại sao người đọc biết được truyện Chiếc lược ngà viết về vùng đất Nam Bộ?
- A. Nhờ tên tác giả
- B. Nhờ tên tác phẩm
- C. Nhờ tên các địa danh trong truyện
- D. Nhờ tên các nhân vật chính trong truyện
Câu 5: Người kể truyện trong đoạn trích là ai?
- A. Ông Sáu
- B. Bé Thu
- C. Mẹ bé Thu
- D. Người bạn thân ông Sáu
Câu 6: Câu văn “trong những ngày hòa bình vừa lập lại… chỉ thấy con qua tấm ảnh nhỏ thôi” chủ yếu nhiệm vụ gì?
- A. Kể về tình bạn giữa người kể chuyện với ông Sáu
- B. Giới thiệu hoàn cảnh gia đình ông Sáu
- C. Giới thiệu tính cách của ông Sáu
- D. Giới thiệu nhân vật bé Thu
Câu 7: Câu văn “Xuồng vào bến, thấy một đứa bé độ tám tuổi cắt tóc ngang vai, mặc quần đen, áo bông đỏ đang chơi nhà chòi dưới bóng cây xoài trước sân nhà, đoán biết là con, không thể chờ xuồng cặp lại bến, anh nhún chân nhảy thót lên, xô chiếc xuồng tạt ra, khiến tôi bị chới với” nói lên tâm trạng gì của ông Sáu?
- A. Yêu thương, mong nhớ con đến da diết
- B. Vội vàng, cuống quýt muốn được gặp con
- C. Ân hận vì đã xa nhà quá lâu, không chăm sóc cho vợ con
- D. Nỗi nhớ người vợ sau bao năm xa cách của ông Sáu
Câu 8: Câu văn: “Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi, rồi vụt chạy kêu thét lên: “Má! Má” nói lên thái độ gì ở bé Thu trước sự vồ vập của người cha?
- A. Ngờ vực, sợ hãi
- B. Vui mừng, phấn khởi
- C. Lạnh lùng, thờ ơ
- D. Ân hận, hối tiếc
Câu 9: Phép so sánh ở phần in đậm trong câu văn sau có tác dụng gì?
“Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy”
- A. Nhấn mạnh sự tủi hổ của ông Sáu
- B. Nhấn mạnh nỗi cô đơn của ông Sáu
- C. Nhấn mạnh nỗi đau đớn của ông Sáu
- D. Nhấn mạnh nỗi tức giận của ông Sáu
Câu 10: Dòng nào nói đúng hoàn cảnh sáng tác của Truyện ngắn Chiếc lược ngà ?
- A. Viết năm 1965, khi tác giả hoạt động ở chhiến trường Nam Bộ trong kháng chiến chống Mỹ.
- B. Viết năm 1966, khi tác giả hoạt động ở chhiến trường Nam Bộ trong kháng chiến chống Mỹ.
- C. Viết năm 1954, khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ trong kháng chiến chống Pháp.
- D. Viết năm 1967, khi tác giả hoạt động ở chhiến trường Nam Bộ trong kháng chiến chống Mỹ.
Câu 11: Dòng nào nói đúng tình huống bộc lộ sâu sắc tình cảm của bé Thu dành cho người cha yêu dấu là ông Sáu ?
- A. Hai cha con ông Sáu gặp nhau sau 8 năm xa cách nhưng bé Thu con ông lại không chịu nhận cha.
- B. Bé Thu nhận cha, yêu cha nhưng người cha lại phải lên đường đi chiến đấu.
- C. Hai cha con ông Sáu gặp nhau sau 8 năm xa cách nhưng bé Thu con ông lại không chịu nhận cha. Đến khi bé Thu nhận cha, thì người cha lại phải lên đường đi chiến đấu.
- D. Ông Sáu dồn tất cả tình thương nhớ con vào việc làm cây lược ngà nhưng ông đã hy sinh khi chưa kịp trao món quà cho con.
Câu 12: Dòng nào nói đúng tình huống bộc lộ sâu sắc tình cảm của ông Sáu dành cho đứa con yêu dấu là bé Thu ?
- A. Hai cha con ông Sáu gặp nhau sau 8 năm xa cách nhưng bé Thu con ông lại không chịu nhận cha.
- B. Bé Thu nhận cha, yêu cha nhưng người cha lại phải lên đường đi chiến đấu.
- C. Hai cha con ông Sáu gặp nhau sau 8 năm xa cách nhưng bé Thu con ông lại không chịu nhận cha. Đến khi bé Thu nhận cha, thì người cha lại phải lên đường đi chiến đấu.
- D. Ông Sáu dồn tất cả tình thương nhớ con vào việc làm cây lược ngà nhưng ông đã hy sinh khi chưa kịp trao món quà cho con
Câu 13: Vì sao cây lược lại có một ý nghĩa quý giá, thiêng liêng đối với ông Sáu?
- A. Vì lúc bấy giờ việc có được một cây lược làm bằng ngà voi là vô cùng hiếm hoi.
- B. Vì nó làm dịu đi nỗi ân hận và chứa đựng bao nhiêu tình cảm yêu mến, nhớ thương, mong đợi của người cha đối với đứa con trong xa cách.
- C. Vì ông đã mất bao nhiêu công sức và thời gian để làm ra chiếc lược.
- D. Vì nó chứng tỏ ông là người biết giữ đúng lời hứa với đứa con gái bé bỏng.
Xem thêm bài viết khác
- Trắc nghiệm ngữ văn 9: bài Hoàng Lê nhất thống chí
- Trắc nghiệm ngữ văn 9: bài Nói với con
- Trắc nghiệm ngữ văn 9 bài: Con chó Bấc
- Trắc nghiệm ngữ văn 9 bài: Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo)
- Trắc nghiệm ngữ văn 9: bài Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
- Trắc nghiệm Ngữ văn 9 bài: Bến quê
- Trắc nghiệm ngữ văn 9: bài Cảnh ngày xuân
- Trắc nghiệm ngữ văn 9: bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo)
- Trắc nghiệm ngữ văn 9: bài Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
- Trắc nghiệm ngữ văn 9: bài Lục Vân Tiên gặp nạn
- Trắc nghiệm ngữ văn 9 bài: Ôn tập về thơ
- Trắc nghiệm ngữ văn 9 bài: bài thư( điện) chúc mừng và thăm