Bài 34: Thực hành vẽ biểu đồ tình hình sản xuất một số sản phẩm công nghiệp trên thế giới
Hiện nay, sản xuất sản phẩm công nghiệp rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, ở bài thực hành này, chúng ta sẽ tìm hiểu về một số sản phẩm chính như than, dầu mỏ, điện, thép...Bây giờ, chúng ta cùng bắt đầu với bài thực hành.
I. Chuẩn bị
- Bút chì, thước kẻ, bút màu
- Máy tính bỏ túi
II. Nội dung thực hành
Dựa vào bảng số liệu: TÌNH HÌNH SẢN XUÁT MỘT SỐ SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CỦA THẾ GIỚI THỜI KÌ 1950-2003
Vẽ trên cùng một hệ toạ độ các đồ thị thể hiện tốc độ tăng trưởng các sản phầm công nghiệp nói trên.
- Lấy năm 1950 = 100%, xử lý số liệu thể hiện tốc độ tăng trưởng (%), thành lập bảng số liệu tinh.
- Lấy năm đầu tiên làm gốc và bằng 100% Từ đó tính tỉ lệ tăng trưởng của từng loại sản phẩm ở các năm sau so với năm gốc.
- Có chú giải các đường biểu diễn.
Trả lời:
Xử lí bảng số liệu
Ta có công thức tính:
Tốc độ tăng trưởng các năm sau = (Giá trị năm sau / Giá trị năm 1950 ) x 100%
Từ công thức trên ta có bảng kết quả như sau:
*Vẽ biểu đồ
*Nhận xét:
Đây là các sản phẩm của ngành công nghiệp năng lượng (than, dầu mỏ, điện) và luyện kim (thép).
- Than: Là nguồn năng lượng truyền thống. Trong vòng 50 năm, nhịp độ tăng trưởng khá đều. Thời kì 1980 – 1990, tốc độ tăng trưởng có chững lại do đã tìm được nguồn năng lượng khác thay thế (dầu khí, hạt nhân…). Vào cuối những năm 1990, ngành khai thác than lại phát triển do đây là loại nhiên liệu có trữ lượng lớn, do phát triển mạnh công nghiệp hóa học.
- Dầu mỏ: Tuy phát triển muộn hơn công nghiệp than, nhưng do những ưu điểm (khả năng sinh nhiệt lớn, không có tro, dễ nạp nhiên liệu, nguyên liệu cho công nghiệp hóa dầu) nên tốc độ tăng trưởng khá nhanh, trung bình năm là 14%.
- Điện: Là ngành công nghiệp năng lượng trẻ, phát triển gắn liền với tiến bộ khoa học – kĩ thuật. Tốc độ phát triển rất nhanh, trung bình năm là 29%, đặc biệt từ thập kỉ 80 trở lại đây, tốc độ tăng trưởng rất cao, lên tới 1224% năm 1990 và 1535% năm 2003 so với năm 1950.
- Thép: Là sản phẩm của ngành luyện kim đen, được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp chế tạo cơ khí, trong xây dựng và trong đời sống. Tốc độ tăng trưởng từ 1950 đến nay khá đều, trung bình năm gần 9%, cụ thể là năm 1970 tăng lên 314%, đến năm 2003 tốc độ tăng trưởng đạt 460%.
Xem thêm bài viết khác
- Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính – Địa lí 10 trang 44
- Quan sát hình 18: Nhiệt độ giảm và lượng mưa thay đổi theo độ cao đã tạo nên các vành đai thực vật nào ở núi Ki-Ii-man-gia-rô?
- Dựa vào bảng 40.1, em có thể rút ra nhận xét gì về tình hình xuất nhập khẩu của một số nước có nền ngoại thương phát triển hàng đầu trên thế giới năm 2001.
- Dựa vào hình 12.4 và 12.5, hãy trình bày và giải thích hoạt động của gió biển, gió đất và gió phơn?
- Hình 2.3 thể hiện những nội dung nào bằng phương pháp kí hiệu đường chuyển động?
- Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng như thế nào tới sư phát triển và phân bố của sinh vật?
- Đáp án câu 4 bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh mặt trời của Trái đất (Trang 22- 24 SGK)
- Bài 2: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ
- Đáp án câu 1 bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh mặt trời của Trái đất (Trang 22- 24 SGK)
- Lấy một vài ví dụ minh họa về những hậu quả xấu do tác động của con người gây ra đối với môi trường tự nhiên
- Đáp án câu 1 bài 3: Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống (Trang 15 16 SGK)
- Căn cứ vào biểu đồ các mũi giờ, hãy tính giờ và ngày ở Việt Nam, biết rằng ở thời điểm đó, giờ GMT đang là 24 giờ ngày 31- 12?