Có các thấu kính mà không thể xác định được bề dày của phần giữa và phần rìa của nó. Làm thế nào để biết được mỗi thấu kính là thấu kính hội tụ hay thấu kính phân kì?
D. Hoạt động vận dụng
1. Có các thấu kính mà không thể xác định được bề dày của phần giữa và phần rìa của nó. Làm thế nào để biết được mỗi thấu kính đó là thấu kính hội tụ hay thấu kính phân kì?
Bài làm:
Dùng đèn pin chiếu một chùm sáng song song tới thấu kính, quan sát chùm tia ló và kết luận về loại thấu kính.
Xem thêm bài viết khác
- Giải câu 1 trang 111 khoa học tự nhiên VNEN 9 tập 2
- Giải câu 5 trang 78 khoa học tự nhiên VNEN 9 tập 2
- Giải câu 2 trang 65 khoa học tự nhiên VNEN 9 tập 2
- Ở hình 9.3 và 9.4 giả sử các điện trở đều có giá trị 20 ôm. Mắc nối tiếp thêm một điện trở có cùng giá trị vào mạch điện hình 9.3 và mắc song song thêm một điện trở có cùng giá trị vào hình 9.4. Tính điện trở tương đương của từng mạch điện mới
- Giải câu 1 trang 103 khoa học tự nhiên VNEN 9 tập 2
- Cho mạch điện (hình 13.3), biết R2 = 10 ôm, R3 = 2R1, điện trở các vôn kế lớn vô cùng và vôn kế V1 chỉ 10 V, V2 chỉ 12 V. Hiệu điện thế UAB giữa hai đầu đoạn mạch bằng bao nhiêu.
- 2. Hãy điền các từ: cromatit, tâm động, đầu mút, cánh ngắn, cánh dài vào các ô ở vị trí phù hợp trong hình 15.7
- Giải câu 1 trang 41 khoa học tự nhiên VNEN 9 tập 2
- Biến trở là gì? Có những kí hiệu nào mô tả biến trở trong mạch điện? Vẽ hình minh họa.
- 1. Ta đã biết ADN thường có cấu trúc mạch kép nhưng thực tế cũng có thể gặp ADN mạch đơn (virut). Phân tích thành phần hóa học của một axit nucleic cho thấy tỉ lệ các loại nucleotit như sau: A=20%, G=35%, X=25%, T=20%
- Từ thông tin có trong hình 15.3, hãy mô tả các mức độ xoắn và cho biết thành phần hóa học của NST là gì?
- Cho mạch điện gồm R1 nt (R2 // R3). Biết R1 = 6 ôm, R2 = 2R3 = 18 ôm và cường độ dòng điện chạy qua R1 bằng 2 A. Công suất tiêu thụ của đoạn mạch này bằng: