-
Tất cả
-
Tài liệu hay
-
Toán Học
-
Soạn Văn
-
Soạn đầy đủ
- Tiếng Việt 2 tập 2 KNTT
- Tiếng Việt 2 CTST
- Tiếng Việt 2 sách Cánh Diều
- Tiếng Việt 3 tập 2
- Tiếng Việt 3 tập 1
- Tiếng Việt 4 tập 2
- Tiếng Việt 4 tập 1
- Tiếng Việt 5 tập 2
- Tiếng Việt 5 tập 1
- Soạn văn 6
- Soạn văn 7
- Soạn văn 8 tập 1
- Soạn văn 8 tập 2
- Soạn văn 9 tâp 1
- Soạn văn 9 tập 2
- Soạn văn 10 tập 1
- Soạn văn 10 tập 2
- Soạn văn 11
- Soạn văn 12
-
Soạn ngắn gọn
- Soạn văn 12 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 12 ngắn gọn tập 2
- Soạn văn 11 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 11 ngắn gọn tập 2
- Soạn văn 10 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 10 ngắn gọn tập 2
- Soạn văn 9 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 9 ngắn gọn tập 2
- Soạn văn 8 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 8 ngắn gọn tập 2
- Soạn văn 7 ngắn gọn tập 1
- Soạn văn 7 ngắn gọn tập 2
- Ngữ văn VNEN
- Đề thi THPT QG môn Ngữ Văn
-
Soạn đầy đủ
-
Tiếng Anh
-
Vật Lý
-
Hóa Học
-
Sinh Học
-
Lịch Sử
-
Địa Lý
-
GDCD
-
Khoa Học Tự Nhiên
-
Khoa Học Xã Hội
-
Giải sinh 8 bài 19: Thực hành Sơ cứu cầm máu
Nhằm áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, KhoaHoc xin chia sẻ bài Thực hành: Sơ cứu cầm máu Sinh học lớp 8. Hi vọng với kiến thức trọng tâm và hướng dẫn trả lời các câu hỏi chi tiết, đây sẽ là tài liệu giúp các bạn học tập tốt
I. Mục tiêu
- Phân biệt vết thương làm tổn thương tĩnh mạch hay động mạch hay chỉ là mao mạch?
- Rèn kĩ năng băng bó hoặc làm garô và biết những quy định khi làm garô.
II. Phương tiện dạy học
- 1 cuộn băng
- 2 miếng gạc
- 1 cuộn bông nhỏ
- Dây cao su hoặc dây vải
- Một miếng vải mềm (10 x 30 cm)
III. Nội dung và cách tiến hành
1. Chảy máu mao mạch và tĩnh mạch: Tập băng vết thương ở lòng bàn tay
Các bước tiến hành:
- Dùng ngón tay cái bịt chặt miệng vết thương trong vài phút
- Sát trùng vết thương bằng cồn iôt
- Khi vết thương nhỏ, có thể dùng băng dán
- Khi vết thương lớn, cho ít bông vào giữa 2 miếng gạc rồi đặt nó vào miệng vết thương và dùng băng buộc chặt lại.
2. Chảy máu động mạch: Tập băng vết thương ở cổ tay
Các bước tiến hành:
- Dùng ngón tay cái dò tìm vị trí động mạch cánh tay, khi thấy dấu hiệu mạch đập rõ thì bóp mạnh để làm ngừng chảy máu ở vết thương vài ba phút.
- Buộc garô dùng dây cao su hay dây vải mềm buộc chặt ở vị trí gần sát nhưng cao hơn vết thương, với lực ép đủ làm cầm máu.
- Sát trùng vết thương đặt gạc và bông lên miệng vết thương rồi băng lại.
- Đưa ngay đến bệnh viện cấp cứu.
IV. Thu hoạch
1. Kiến thức
* Chảy máu tĩnh mạch và động mạch có gì khác nhau về biểu hiện và cách xử lí?
Hướng dẫn:
- Chảy máu ở tĩnh mạch: chảy chậm, ít. Có thể sơ cứu tại chỗ bằng băng dán hay gạc (nếu vết thương sâu thì nên đến bệnh viện).
- Chảy máu ở động mạch: chảy mạnh do vận tốc máu trong mạch lớn, chảy thành tia gây nguy hiểm, cần sơ cứu tạm thời và đưa ngay đến bệnh viện.
* Những yêu cầu cơ bản của biện pháp buộc dây garô là gì? Vì sao chỉ những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc chân mới dùng biện pháp buộc dây garô?
Hướng dẫn:
Những yêu cầu cơ bản của biện pháp buộc dây garô:
- Trước khi đặt garô nên dùng vải quấn quanh da vùng định thắt để tránh xoắn và kẹt da phía dưới dây thắt.
- Khi đặt vòng garô đầu tiên phải chặt nhất sau đó lực thắt giảm dần. Các vòng garô nằm cạnh nhau sao cho ko bị xoắn kẹp, đầu dây garô phải được cố định lại.
- Trường hợp đặt garô đúng máu nhanh chóng ngừng chảy, chỉ trắng nhợt, phía dưới chỗ đặt garô mạch không còn đập.
- Nếu thắt garô quá chặt có thể gây dập nát tổ chức phần mềm, và cũng là nguyên nhân gây liệt chi.
- Nếu đặt garô không đủ chặt máu tiếp tục chảy, đồng thời ứ tắc tĩnh mạch (chỉ có thể tím thẫm).
- Ko được phép để garô lâu quá 1,5 - 2 giờ, nếu lâu quá phần dưới garô sẽ bị hoại tử. Vì vậy khi đặt garô nhất thiết phải ghi giờ vào 1 tờ giấy và đặt tờ giấy vào chỗ đặt garô, cứ 1h nới lỏng garô 1 lần, nới từ từ mỗi lần khoảng 30 giây.
- Chuyển bệnh nhân tới bệnh viện nhanh nhất có thể.
- Những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc ở chân mới dùng biện pháp buộc day garô vì tay và chân là những mô đặc nên biện pháp buộc dây garô mới có hiệu quả cầm máu.
* Những vết thương chảy máu động mạch không phải ở tay (chân) phải xử lí thế nào?
Hướng dẫn:
- Ở những vị trí khác, biện pháp garô vừa không có hiệu quả cầm máu (Ví dụ: vết thương ở bẹn, ở bụng) do buộc garô sẽ không chắc chắn, vừa có thể gây ra nguy hiểm tính mạng (ví dụ: vết thương ở đầu, mặt, cổ). Do não sẽ bị thiếu O2 mà não chỉ cần thiếu O2 khoảng 45 giây đã có thể bị tổn thương tới mức không thể hồi phục.
- Nếu người sơ cứu có kiến thức cấp cứu vết thương thì một mặt cho băng chặt vết thương, mặt khác lấy ngón tay ấn chặn vào phía trên đường đi của động mạch (phía trên vết thương đó).
- Nếu người sơ cứu không biết nghiệp vụ cấp cứu vết thương thì cần băng chặt vết thương để cầm máu tạm thời sau đó nhanh chóng đưa nạn nhân đến bệnh viện gần nhất.
2. Kĩ năng:
Bảng 19. Các kỹ năng sơ cứu vết thương chảy máu
Các kĩ năng được học | Các thao tác | Ghi chú |
1. Sơ cứu vết thương chảy máu mao mạch và tĩnh mạch | - Dùng ngón tay cái bịt chặt miệng vết thương tới khi máu ngừng chảy. - Sát trùng vết thương bằng cồn. - Băng kín vết thương (có thể dùng băng dán với vết thương nhỏ và gạc với vết thương lớn). | Sau khi băng nếu thấy vẫn chảy máu, cần đưa đến bệnh viện cấp cứu. |
2. Sơ cứu vết thương chảy máu động mạch | - Dò tìm vị trí động mạch phía trên vết thương (về phía gần tim). - Dùng ngón tay ấn mạnh vào để cầm máu tạm thời. Với vết thương ở tay chân có thể dùng biện pháp buộc dây garô ở phía trên vết thương (cứ 15 phút lại nới dây garô). - Sát trùng vết thương. Băng kín vết thương. - Đưa ngay đến bệnh viện cấp cứu. | Trên khăn buộc garô cần ghi chú thời gian bắt đầu buộc garô và những khoảng cách thời gian nới garô trên đường đến bệnh viện. |
Xem thêm bài viết khác
- Giải bài 27 sinh 8: Tiêu hóa ở dạ dày
- Phân tích những đặc điểm của bộ xương người thích nghi với tư thế đứng thẳng và đi bằng hai chân
- Các bạch cầu đã tạo nên những hàng rào phòng thủ nào để bảo vệ cơ thể ?
- Dạ dày có các hoạt động tiêu hóa nào?
- Giải bài 21 sinh 8: Hoạt động hô hấp
- Chú thích các thành phần cấu tạo của tim vào hình 17 4.
- Nêu rõ mối quan hệ trong hoạt động điều hòa của tuyến yên đối với các tuyến nội tiết
- Giải sinh 8 bài 26: Thực hành Tìm hiểu hoạt động của enzim trong nước bọt
- Hãy giải thích các câu sau: " Trời nóng chóng khát, trời mát chóng đói"
- Hãy chứng minh tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể.
- So sánh 4 loại mô theo mẫu ở bảng 4:
- Với một khẩu phần bữa ăn đầy đủ các chất và sự tiêu hóa diễn ra có hiệu quả thì thành phần các chất dinh dưỡng sau tiêu hóa ở ruột non là gì?