Giải thích tác dụng của kính cận. sgk Vật lí 9 trang 131
Trang 131 Sgk Vật lí lớp 9

Giải thích tác dụng của kính cận.
Để giải thích, em hãy vẽ ảnh của vật AB qua kính cận (hình 49.1). Biết rằng kính cận thích hợp có tiêu điểm F trùng với điểm cực viễn Cv của mắt và khi đeo kính thì mắt nhìn ảnh của vật AB qua kính.
+ Khi không đeo kính, điểm cực viễn của mắt cận ở Cv. Mắt có nhìn rõ vật AB hay không ? Tại sao ?
+ Khi đeo kính, muốn nhìn rõ ảnh của AB thì ảnh này phải hiện lên trong khoảng nào ? Yêu cầu đó có thực hiện được không với kính cận nói trên ?
Bài làm:

+ Khi không đeo kính, điểm cực viễn của mắt cận ở Cv. Mắt không nhìn rõ vật AB, vì khoảng cách từ vật đến mắt xa hơn khoảng cực viễn của mắt.
+ Khi đeo kính, muốn nhìn rõ ảnh cuả AB thì ảnh này phải hiện lên trong khoảng cực viễn của mắt. Yêu cầu đó có thực hiện được với kính cận nói trên
Vậy kính cận có tác dụng giúp người cận thị có thể nhìn rõ các vật ở xa mắt.
Xem thêm bài viết khác
- Nhận xét về sự khác nhau của hai bộ phận chính của nó so với mô hình động cơ điện mà em vừa mới tìm hiểu.
- So sánh với từ phổ của thanh nam châm và cho biết chúng có gì giống và khác nhau?
- Giải câu 5 bài 32: Điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng sgk Vật lí 9 trang 89
- Hãy tính nhiệt lượng Q mà nước và bình nhôm nhận được trong thời gian đó.
- Giải câu 4 bài 35: Các tác dụng của dòng điện xoay chiều Đo cường độ và hiệu điện thế xoay chiều sgk Vật lí 9 trang 97
- Hình 23.4 cho ta hình ảnh từ phổ của nam châm chữ U. Dựa vào đó, hãy vẽ các đường sức từ của nó.
- Giải bài 13 vật lí 9: Điện năng Công của dòng điện
- Chỉ làm thí nghiệm với các nguồn điện có hiệu điện thế dưới bao nhiêu vôn?
- Việc truyền tải điện năng từ nhà máy điện đến nơi tiêu dùng được thực hiện như thế nào ? Việc truyền tải đó có gì thuận lợi hơn việc vận chuyển than đá, dầu lửa, khí đốt. sgk Vật lí 9 trang 160
- Một dụng cụ điện hoạt động càng mạnh thì công suất của nó càng lớn. Hãy cho biết:
- Giải bài 2 Bài 30: Bài tập vận dụng quy tắc nắm tay phải và quy tắc bàn tay trái
- Áp dụng quy tắc bàn tay trái, xác định chiều dòng điện chạy qua đoạn dây dẫn AB trong hình 27.3.