[KNTT] Giải SBT lịch sử và địa lí 6 bài: Xã hội nguyên thủy
Giải SBT lịch sử và địa lí 6 bài: Xã hội nguyên thủy sách "Kết nối tri thức và cuộc sống". KhoaHoc sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.
A- Trắc nghiệm
Câu 1: Hãy xác định phương án đúng.
1.1. Xã hội nguyên thuỷ đã trải qua những giai đoạn phát triển nào?
A. Bầy người nguyên thuỷ, công xã thị tộc, bộ lạc.
B. Bầy người nguyên thuỷ, Người tinh khôn.
C. Bấy người nguyên thuỷ, Người tối cổ.
D. Bấy người nguyên thuỷ, công xã thị tộc.
1.2. Trong giai đoạn công xã thị tộc, người nguyên thuỷ đã biết
A. ghè đẽo đá thô sơ để làm công cụ lao động.
B. chế tác công cụ lao động bằng kim loại.
C. chọn những hòn đá vừa tay cắm để làm công cụ.
D. mài đá thành công cụ lao động sắc bén.
1.3. Tổ chức xã hội của Người tinh khôn là
A. sống thành từng báy, khoảng vài chục người trong các hang động, mái đá.
B. sống quần tụ trong các thị tộc gồm 2, 3 thế hệ.
C. sống thành từng gia đình riêng lẻ, gồm vợ, chồng và con cái.
D. sống thành từng bầy riêng lẻ, lang thang trong rừng rậm.
1.4. Kĩ thuật chế tác đá giai đoạn Bắc Sơn có điểm gì tiến bộ hơn ở Núi Đọ?
A. Biết ghè đếo những hòn đá cuội ven suối để làm công cụ.
B. Biết ghè đẽo, sau đó mài cho phần lưỡi sắc, nhọn hơn.
C. Biết sử dụng các hòn cuội có sẵn ở ven sông, suối làm công cụ.
D. Biết ghè đẽo, sau đó mài toàn bộ phần thân và phần lưỡi công cụ.
1.5. Tổ chức xã hội đầu tiên của loài người là
A. làng bản. B. thị tộc. C. bấy người D. bộ lạc.
1.6. Công xã thị tộc được hình thành từ khi nào?
A. Từ khi Người tối cổ xuất hiện.
B. Từ khi Người tinh khôn xuất hiện.
C. Từ chặng đường đầu với sự tồn tại của một loài Vượn người.
D. Từ khi nhà nước ra đời ven các con sông lớn.
1.7. Ý không phản ánh đúng khái niệm bộ lạc là
A. gồm nhiều thị tộc sống cạnh nhau.
B. có quan hệ họ hàng với nhau.
C. có quan hệ gắn bó với nhau.
D. một nhóm người, sống thành từng báy, có người đứng đầu và phân công lao động.
1.8. Việc phát hiện ra công cụ và đồ trang sức trong các mộ táng đã chứng tỏ điều gì?
A. Công cụ lao động và đố trang sức làm ra ngày càng nhiều.
B. Quan niệm về đời sống tín ngưỡng xuất hiện.
C. Đã có sự phân chia tài sản giữa các thành viên trong gia đình.
D. Đời sống vật chất và tỉnh thần của người nguyên thuỷ đã có sự phát triển.
Trả lời:
1.1 | 1.2 | 1.3 | 1.4 | 1.5 | 1.6 | 1.7 | 1.8 |
D | A | B | B | C | B | D | D |
Câu 2: Hãy xác định các câu sau đây đúng hay sai về nội dung lịch sử.
A. Người tối cổ sống thành từng bầy, khoảng vài chục người, có người đứng đầu, có sự phân công lao động giữa nam - nữ và cùng chăm sóc con cái.
B. Người tinh khôn biết ghè đẽo đá làm công cụ; họ sống trong hang động và dựa vào săn bắt, hái lượm.
C. Người tinh khôn sống quần tụ trong các thị tộc gồm 2, 3 thế hệ, có cùngdòng máu, làm chung và hưởng chung.
D. Cư dân thuộc văn hoá Hoà Bình bước đầu đã biết làm nông nghiệp.
E. Công cụ lao động của người nguyên thuỷ chỉ duy nhất là bằng đá.
G. Nghề làm gốm của cư dân Quỳnh Văn phát triển với hoa văn phong phú.
H. Thị tộc là tổ chức xã hội gồm nhiều bộ lạc sống cạnh nhau, có quan hệ họ hàng và gắn bó với nhau.
Trả lời:
Câu đúng là: A, C, D, G
Câu sai là: B, E, H
Câu 3: Hãy ghép nội dung ở cột bên trái với cột bên phải cho phù hợp với đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy trên đất Việt Nam.
Trả lời:
Câu 4: Hãy lựa chọn từ/cụm từ cho sẵn: biết làm nhiều đồ trang sức, chế độ công xã thị tộc, bước đầu biết làm nông nghiệp, nhờ có lao động để điền vào chỗ trống (...) trong các câu sau.
Trả lời:
(1) biết làm nhiều đồ trang sức
(2) bước đầu biết làm nông nghiệp
(3) chế độ công xã thị tộc
(4) nhờ có lao động
B- Tự luận
Câu 1: Xã hội nguyên thủy đã trải qua những giai đoạn phát triển nào? Hãy nêu những đặc điểm chính của mỗi giai đoạn đó.
Trả lời:
Xã hội nguyên thủy kéo dài hàng triệu năm, trải qua hai gia đoạn bầy người nguyên thủy và công xã thi tộc.
- Trong giai đoạn bầy người nguyên thuỷ (là giai đoạn Người tối cổ, kéo dài hàng triệu năm), do con người vừa thoát thai khỏi giới động vật, công cụ lao động thô sơ, trình độ thấp kém,... nên người ta phải sống dựa vào nhau, dùng sức mạnh tập thể để tìm kiếm thức ăn và tự bảo vệ mình, tạo thành những “bẩy người” Họ sống lang thang, nay đây, mai đó, hái lượm hoa quả, đào củ cây, săn bắt thú để ăn.
- Khi Người tinh khôn xuất hiện thì bẩy người cũng tan rã, hình thành tổ chức xã hội chặt chẽ hơn là thị tộc và bộ lạc. Họ có quan hệ huyết thống. Mọi thành viên trong thị tộc đều là anh em, họ hàng của nhau, có thể do cùng một bà mẹ đẻ ra. Họ có quan hệ cộng đồng, cùng làm chung, hưởng chung (vì vậy nên gọi là công xã thị tộc). Mọi người đều bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.
Câu 2: Hãy hoàn thành bảng dưới đây về đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam.
Trả lời:
Đời sống vật chất | Sống trang hang, động, dựa vào săn bắt và hái lượm |
Tổ chức xã hội | Sống thành bầy, có người đứng đầu, có sự phân công lao động và cùng chăm sóc con cái. |
Đời sống tinh thần | Biết làm đồ trang sức, vẽ tranh trên vách đá,... |
Câu 3: Việc người nguyên thủy biết trồng trọt và chăn nuôi có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
Việc người nguyên thủy biết trồng trọt và chăn nuôi có ý nghĩa rằng cong người đã bước đầu chủ động được nguồn thức ăn, hạn chế phụ thuộc vào săn bắt, hái lượm, đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao,...