Mô tả cấu trúc siêu hiển vi của NST ở sinh vật nhân thực
Câu 1: Mô tả cấu trúc siêu hiển vi của NST ở sinh vật nhân thực
Bài làm:
Câu 1:
- Nhiễm sắc thể được cấu tạo từ chất nhiễm sắc có chứa phân tử ADN mạch kép có chiều ngang 2nm (hình 5A). Phân tử ADN quấn quanh khối cầu prôtêin tạo nên các nuclêôxôm.
- Mỗi nuclêôxôm gồm có lõi là 8 phân tử histôn và được một đoạn ADN dài, chứa 146 cặp nuclêôtit quấn quanh 1.3/4 vòng. Giữa hai nuclêôxôm liên tiếp là một đoạn ADN và một phân tử prôtêin histôn.
- Chuỗi nuclêôxôm tạo thành sợi cơ bản có đường kính 11 nm.
- Sợi cơ bản cuộn xoắn bậc hai tạo thành sợi nhiễm sắc có đường kính khoảng 30 nm.
- Sợi nhiễm sắc lại được xếp cuộn lần nữa tạo nên sợi có đường kính khoảng 300 nm. Cuối cùng là một lần xoắn tiếp của sợi 300nm thành crômatit có đường kính khoảng 700 nm.
- Nhiễm sắc thể tại kì giữa ở trạng thái kép gồm 2 crômatit. Vì vậy, chiều ngang của mỗi nhiễm sắc thể có thể đạt tới 1400nm.
- Với cấu trúc cuộn xoắn như vậy, chiều dài của NST có thể được rút ngắn 15000 - 20000 lần so với chiều dài của ADN. Sự thu gọn cấu trúc không gian như thế thuận lợi cho sự phân li, tổ hợp các nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào.
Xem thêm bài viết khác
- Nêu một số cơ chế phát sinh đôt biến gen
- Các dạng đột biến ở sinh vật lưỡng bội và hậu quả của chúng
- Một quần thể khi nào thì được gọi là cân bằng di truyền (cân bằng Hacđi Vanbec)?
- Nêu phương pháp tạo giống lai cho ưu thế lai?
- Những nguyên nhân chính nào gây ra thất thoát năng lượng trong hệ sinh thái?
- Giải thích chọn lọc tự nhiên giúp hình thành lên các tế bào sơ khai như thế nào
- Nêu thí nghiệm chứng minh các prôtêin nhiệt có thể tự hình thành từ các axit amin mà không cần đến các cơ chế dịch mã
- Giải thích tại sao lại khó có thể tìm được 2 người có kiểu gen giống hệt nhau trên Trái Đất
- Trong chuẩn đoán trước sinh, kĩ thuật chọc dò dịch ối nhằm khảo sát
- Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến
- Các đặc trưng cơ bản của quần xã là gì? Hãy lấy ví dụ minh hoạ các đặc trưng cơ bản của quần xã sinh vật
- Giải câu 9 bài 23 Sinh học 12 trang 102