Skills Unit 4: Caring for those in need
Bạn học sẽ được trau dồi 4 kĩ năng quan trọng là Nghe, Nói, Đọc, Viết thông qua các bài tập liên quan đến chủ đề "Caring for those in need". Qua đó, từ vựng và ngữ pháp đã học trong unit sẽ được luyện tập và sử dụng. Bài viết sau là gợi ý giải bài tập trong sách giáo khoa.
2. Listen to a radio programme about a famous youngster with a disability and fill the information
3. Listen again and complete the sentences with no more than four words or numbers
Skills - Unit 4: Caring for those in need
READING
1. Look at these symbols. They are used to indicate acccss for people with disabilities. Write who each symbol is for. (Hãy nhìn những biểu tượng này. Chúng được dùng để chỉ những người khuyết tật. Hãy viết ra xem mỗi biểu tượng đó dành cho người nào.)
- people with mobility impairments / disabilities (những người khuyết tật vận động)
- people with visual impairments / disabilities (người khuyết tật thị giác )
- people with hearing impairments / disabilities (người khiếm thính )
- people with speech impairments / disabilities (những người khuyết tật về lời nói )
2. Match each of the words with its meaning. Use a dictionary , if necessary. (Hãy ghép mỗi từ theo đúng nghĩa của nó. Sử dụng từ điển nếu cần.)
Giải:
4. involve (liên quan) | a. to invite or to make someone participate in an activity. (mời hoặc để ai đó tham gia vào một hoạt động) |
1. energetic (năng lượng) | b. having a lot of energy and enthusiasm. (có nhiều năng lượng và sự nhiệt tình) |
5. support (ủng hộ) | c. encouragement or practical help. (sự khuyến khích hoặc giúp đỡ thực tiễn) |
2. enthusiastically (nhiệt tình) | d. in a way showing a lot of excitement. (trong một cách cho thấy rất nhiều hứng thú) |
3. slogan (khẩu hiệu) | e. a word or group of words often used in campaigns to attract people’s attention. (một nhóm các từ thường được sử dụng trong các chiến dịch để thu hút sự chú ý của mọi người.) |
3. Read a school magazine report on some interviews with class monitors. Choose the appropriate heading for each paragraph. (Hãy đọc bài tường thuật trên tạp chí học đường về một số cuộc phỏng vấn lớp trưởng các lớp. Hãy chọn tiêu đề phù hợp nhất cho mỗi đoạn.)
Giải:
1. b 2. c 3. a
Dịch:
GIÚP CỘNG ĐỒNG CỦA BẠN
(Theo Nguyễn Mai)
Các bạn học sinh trường Nguyễn Văn Trỗi đang chuẩn bị quà Giáng sinh cho học sinh khuyết tật ở thành phổ Hồ Chí Minh. Chúng tôi đã hỏi ba lớp trưởng đầy nhiệt huyết và cách lên kế hoạch làm cho lễ Giáng sinh của các bạn khuyết tật không thể quên được. Dưới đây là câu trả lời của họ.
1. Bạn Huỳnh Mai Liên, lớp trưởng lớp 11A đã nói:"Chúng tôi cho rằng học sinh khuyết tật cần nhận được sự ủng hộ làm những việc họ yêu thích." Sau khi đến thăm một trường đặc biệt, bạn ấy đã kết bạn với những học sinh khiếm thị. Bạn ấy đã nhận ra rằng họ rất thích đọc sách. Vì vậy bạn ấy đã quyết định thu âm những cuốn sách được yêu thích dành cho những bạn học sinh này. Liên nói một cách sôi nổi: "Tôi hy vọng các bạn ấy sẽ thích nghe những cuốn sách biết nói dành cho ngày lễ Giáng sinh".
2. "Món quà dành tặng tất cả mọi người" là câu khẩu hiệu của chiến dịch tặng quà của lớp 11B đứng đầu là Trần Nam. "Chúng tôi đã đồng ý mời các bạn khuyết tật tham gia vào các hoạt động của ông già Noel dành cho trẻ em trong vùng." Thậm chí có vài bạn trong số đó gặp trở ngại trong việc đi lại, họ vẫn có thể ăn mặc giống Ông Già Noel và giữa trao quà cho các em nhỏ. Nam nói: "Việc tặng quà giúp mọi người vui và bổ ích. Người khuyết tật vẫn có thể tham gia đầy đủ vào đời sống cộng đồng."
3. "Chúng tôi muốn làm một cái bánh Khúc Cây Giáng Sinh thật đặc biệt. Mọi người đều đã bắt đầu đóng góp tiền vì thế chúng tôi có thể mua tất cả các nguyên liệu." Hoa, lớp trưởng lớp 11C đã nói vậy. Hoa còn nói thêm: "Mỗi người đều có trở ngại riêng, không ai hoàn hảo cả. Với sự giúp đỡ của các bạn ở trường đặc biệt, chúng tôi nghĩ mình có thể làm được điều gì đó tuyệt vời." Lớp bạn ấy muốn làm một cái bánh Khúc Cây Giáng Sinh phá kỷ lục: đó là cái bánh dài nhất từ trước đến nay mà do phần lớn các em học sinh làm. "Vào ngày lễ Giáng sinh, chúng tôi sẽ mời các em nhỏ trong vùng đến dự tiệc mừng Giáng sinh và làm bánh Khúc Cây Giáng sinh dài nhất."
4. Complete these sentences with no more than three words. (Hoàn thành mỗi câu với không quá ba từ.)
Giải:
- The students at Nguyen Van Troi School will give the gifts to students with disabilities in Ho Chi Minh city. (Sinh viên trường Nguyễn Văn Trỗi sẽ tặng quà cho học sinh khuyết tật tại thành phố Hồ Chí Minh.)
- One class monitor has decided to record popular books for students with reading disability. (Một lớp học giám sát đã quyết định ghi lại sách phổ biến cho học sinh bị khuyết tật về đọc sách.)
- Another class monitor believes that disabilities should not prevent people from participating fully in our community’s life. (Một giám sát viên lớp khác tin rằng không nên ngăn cản những người khuyết tật tham gia đầy đủ vào cuộc sống của cộng đồng chúng ta.)
- Another class monitor has thought of an interesting activity, where students will make a "record-breaking" Yule Log cake to celebrate Christmas (Một người theo dõi lớp học đã nghĩ đến một hoạt động thú vị, nơi sinh viên sẽ tạo ra một chiếc bánh kem Yule Log để kỷ niệm Giáng sinh.)
- The three class monitors will try to make this Christmas unforgettable for their friends with disabilities. (Ba lớp trưởng lớp học sẽ cố gắng làm cho Giáng sinh này không thể nào quên cho bạn bè khuyết tật của họ.)
5. Discuss with a partner how can help children with disabilities in your community. (Thảo luận với bạn bên cạnh về cách giúp trẻ em khuyết tật trong cộng đồng bạn ở.)
SPEAKING
1. Read the following phrases. Write R if it expresses a reason why people volunteer and A if it expresses a voluntary- activity. (Hãy đọc những cụm từ dưới đây và viết R nếu cụm từ đó diễn tả lý do người ta làm tình nguyện và viết A nếu cụm từ đó diễn tả hoạt động tình nguyện.)
Giải:
1. improve yourself (cải thiện bản thân) | R |
2. coach children who want to do a sport (huấn luyện viên trẻ em muốn tập một môn thể thao) | A |
3. meeting interesting people (gặp những người thú vị) | R |
4. change people's lives (thay đổi cuộc sống của người dân) | R |
5. organise extracurricular activities (tổ chức các hoạt động ngoại khóa) | A |
2. The principal of a special school is interviewing a potential volunteer. Complete the interview, using the words in the box. Then practise it with a partner. (Thầy/Cô Hiệu trưởng của một trường học đặc biệt đang phỏng vấn một tình nguyện viên có tiềm năng. Hãy hoàn thành cuộc phỏng vấn, sử dụng các từ cho trong khung, sau đó hội thoại với bạn bên cạnh.)
Giải:
- volunteer position
- special school
- change people's lives
- in the past
- improve coordination
- clearly and effectively
Dịch:
- Hiệu trưởng: Chào buổi sáng, Minh. Tôi hiểu rằng bạn muốn làm việc như một tình nguyện viên?
- Minh: Đúng rồi.
- Hiệu trưởng: Vậy bạn quan tâm đến vị trí tình nguyện viên này như thế nào?
- Minh: Tôi thích làm việc với trẻ em và gặp gỡ những người thú vị. Tôi nghĩ đây sẽ là cơ hội tốt để tôi giúp đỡ những người khuyết tật và cải thiện bản thân.
- Hiệu trưởng: Bạn biết gì về trường và học sinh của chúng tôi?
- Minh: Từ trang web của thầy, tôi biết rằng đây là trường học đặc biệt dành cho trẻ có khiếm khuyết nhận thức. Những trẻ em này có thể gặp khó khăn trong việc học các kỹ năng cơ bản như đọc, viết hoặc giải quyết vấn đề.
- Hiệu trưởng: Đúng rồi. Bạn đã có thông tin đầy đủ đầy đủ. Vì vậy, tại sao bạn muốn làm tình nguyện?
- Minh: Tôi muốn giúp đỡ cộng đồng chúng ta. Tình nguyện là cách tốt nhất để tham gia và thay đổi cuộc sống của người dân.
- Hiệu trưởng: Bạn có làm tình nguyện viên trong quá khứ?
- Minh: Ồ vâng. Năm ngoái tôi đã làm tình nguyện viên tại một câu lạc bộ thể thao và huấn luyện cho những đứa trẻ muốn chơi thể thao.
- Hiệu trưởng: Tuyệt! Chơi bóng đá và thể thao là những cách tuyệt vời để trẻ em khuyết tật vận động và cải thiện sự phối hợp. Bạn nghĩ bạn có thể cung cấp những kỹ năng nào?
- Minh: Tôi có kỹ năng giao tiếp mạnh mẽ. Tôi có thể giải thích thông tin và các hoạt động rõ ràng và hiệu quả. Tôi cũng rất giỏi tổ chức các hoạt động ngoại khóa.
- Hiệu trưởng: Tuyệt vời! Chúng ta hãy gặp lại vào thứ Hai tới. Tôi sẽ giới thiệu bạn với các tình nguyện viên khác, và chúng tôi sẽ thảo luận về thời khóa biểu và công việc của bạn.
- Minh: Cảm ơn rất nhiều vì thời gian của thầy.
- Hiệu trưởng: Không có gì.
3. Read the information about two special schools in Viet Nam. Choose one of them. Work in pairs and make a similar interview as in 2. Ask why your partner wants to volunteer, what skills he / she can offer and how he / she can help. (Đọc thông tin về hai ngôi trường đặc biệt ở Việt Nam. Chọn một trong hai trường. Làm việc theo cặp và xây dựng một đoạn hội thoại tương tự như ở bài tập 2. Hỏi bạn bên cạnh tại sao bạn ấy muốn làm việc tình nguyện, bạn ấy có những kỹ năng gì và có thể giúp được gì.)
Dịch:
Trường Nguyễn Đỉnh Chiểu, thành phố Hồ Chí Minh
- Cung cấp dịch vụ chăm sóc và giáo dục cho trẻ khiếm thị ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh khác;
- Cung cấp giáo dục tiểu học và trung học.
Trường Nhân Chính, Hà Nội
- Cung cấp dịch vụ chăm sóc và giáo dục cho trẻ khiếm thính ở Hà Nội và các tỉnh khác, chủ yếu là dạy nghề tiểu học.
LISTENING
1. Look at the pictures. Can you recognise the people? What disabilities do you think they had? (Hãy nhìn những bức ảnh. Em có nhận ra những người trong ảnh không? Theo em họ đã bị khuyết tật gì?)
Giải:
- Albert Einstein, learning disability (Albert Einstein, khiếm khuyết khả năng học tập)
- Ludwig van Beethoven, hearing loss (Ludwig van Beethoven, khiếm thính)
- Thomas Edison, learning disability (Thomas Edison, khiếm khuyết khả năng học tập)
2. Listen to a radio programme about a famous youngster with a disability and fill the information. (Hãy cùng nghe một chương trình radio nói về một người trẻ tuổi nổi tiếng bị khuyết tật và điền thông tin về người đó vào bảng)
Giải:
- Name: Nguyen Anh
- Nationality: Vietnamese
- Kind of disability: Glass-bonc disease
- Interests: Singing and helping charitable campaigns
- Title honoured by UNICEF: Global outstanding child with a disability
Dịch:
- Tên: Nguyễn Anh
- Quốc tịch: Việt Nam
- Loại khuyết tật: Đục thủy tinh thể
- Sở thích: Hát và giúp đỡ các chiến dịch từ thiện
- Tiêu đề được UNICEF vinh dự: Trẻ khuyết tật toàn cầu có hoàn cảnh khó khăn
3. Listen again and complete the sentences with no more than four words or numbers. (Nghe lại lần nữa và hoàn thành câu với không hơn 4 từ hoặc số.)
Giải:
- The programme is called Get Involved. (Chương trình này được gọi là Get Involved.)
- The girl has suffered fractured bones over 30 times and has to use a wheelchair. (Cô gái đã bị gãy xương trên 30 lần và phải dùng xe lăn.)
- She has worked with Voice of Viet Nam in broadcasting radio programmes to rural villagers. (Bà đã làm việc với Đài Tiếng nói Việt Nam trong các chương trình phát thanh truyền thanh cho người dân nông thôn.)
- She feels lucky because she has friendly and supportive friends and teachers. (Cô cảm thấy may mắn vì cô ấy có bạn bè và giáo viên thân thiện và hỗ trợ.)
- The lesson we can learn from her story is that everyone can succeed if they are trusted and treated equally. (Bài học chúng ta có thể học từ câu chuyện của mình là mọi người đều có thể thành công nếu họ được tin tưởng và đối xử bình đẳng.)
Audio Script:
Welcome to Gel Involved, our weekly programme about inspirational young people. Today, I'll tell you the amazing story of an outstanding young person with a disability.
Nguyen Anh was born with "glass-bone disease, a genetic disorder causing fragile bones, and had fractured bones over 30 times. She is unable to run around like her friends, and has to use a wheelchair. Despite her disability, she always has a smile on her face. She believes that she is luckier than other people with disabilities because she has many >upportive friends and teachers.
Nguyen Anh has been interested in singing since an early age. Eager to join charitable campaigns, she has been using her talent to perform at Voice of Viet Nam since she was eight. She has taken part in broadcasting radio messages to rural villagers. She has been honoured by UNICEF as an outstanding child with disabilities. Now. as a Friend of UNICEF Viet Nam. she continues to inspire others, and use her talent and determination to help children with disabilities.
She became a success when she auditioned for the television show Viet Nam's Got Talent. She immediately received national and international recognition.
Her smile and kind voice will definitely continue to encourage people with disabilities to immediately their potential. Her inspiring words are what we would like you to think about. "You can do a lot of things if people believe in you and actually treat you equally."
Dịch Script:
Chào mừng đến với Gel Involved, chương trình hàng tuần của chúng tôi về những người trẻ tuổi đầy cảm hứng. Hôm nay, tôi sẽ kể cho bạn câu chuyện tuyệt vời của một người trẻ tuổi xuất sắc bị khuyết tật.
Nguyễn Anh được sinh ra với "bệnh xương thủy tinh, một rối loạn di truyền gây xương mỏng manh, và đã bị gãy xương hơn 30 lần. Cô không thể chạy xung quanh như bạn bè của cô, và phải sử dụng xe lăn. Mặc dù bệnh khuyết tật của mình, cô luôn có một nụ cười trên khuôn mặt của cô ấy Cô ấy tin rằng cô ấy là may mắn hơn những người khuyết tật khác bởi vì cô ấy có nhiều bạn bè và giáo viên upportive.
Nguyễn Anh đã rất thích hát từ khi còn nhỏ. Mong muốn tham gia các chiến dịch từ thiện, cô ấy đã thể hiện tài năng của mình để biểu diễn tại Đài Tiếng nói Việt Nam kể từ khi cô lên tám. Cô đã tham gia phát sóng các tin tức cho người dân nông thôn. Cô đã được UNICEF vinh danh là trẻ khuyết tật tiêu biểu. Ngày nay, cô ấy như một Bạn Thân của UNICEF Việt Nam. cô tiếp tục truyền cảm hứng cho người khác, và sử dụng tài năng và quyết tâm của mình để giúp đỡ trẻ em khuyết tật.
Cô ấy đã thành công khi cô ấy tham gia thử giọng cho chương trình truyền hình Got Talent của Việt Nam. Cô ấy ngay lập tức nhận được sự công nhận của quốc gia và quốc tế.
Nụ cười và giọng nói của cô ấy chắc chắn sẽ tiếp tục khuyến khích những người khuyết tật phát huy tiềm năng của họ. Những lời nói đầy cảm hứng của cô ấy là những gì chúng tôi muốn bạn suy nghĩ. "Bạn có thể làm rất nhiều thứ nếu mọi người tin tưởng vào bạn và thực sự đối xử với bạn như nhau."
4. Work in groups. Ask and answer the question. (Làm việc theo nhóm, hỏi và trả lời câu hỏi.)
What can you do to support people with disabilities and help them to succeed in life? (Bạn có thể làm gì để hỗ trợ người khuyết tật và giúp họ thành công trong cuộc sống?)
Giải:
We can support people with disabilities and help them to succeed in life by: (Chúng ta có thể hỗ trợ người khuyết tật và giúp họ thành công trong cuộc sống bằng cách)
- Organising Vocational training class for them. (Tổ chức lớp dạy nghề cho họ.)
- Organising free classes (especially English class) for those who want to purchase further studies. (Tổ chức các lớp học miễn phí (đặc biệt là lớp học tiếng Anh) cho những người muốn học sâuhơn.)
- Encourage them to live positively and usefully. (Khuyến khích họ sống tích cực và hữu ích.)
WRITING
1. Read a student's article about a problem facing children with cognitive impairments, and the solutions she proposes. Put the phrases (a-c) in the appropriate spaces (1-3) (Đọc bài báo của một học sinh viết về sự khó khăn đang thách thức các bạn bị suy giảm về nhận thức và những giải pháp mà bạn ấy đưa ra. Hãy xếp các cụm từ từ a-c vào ô thích hợp từ 1-3.)
Giải:
1. c 2. b 3.a
Dịch:
Ở các nước đang phát triển, có rất nhiều trẻ bị suy giảm nhận thức. Ngoài việc thiếu chăm sóc y tế và kinh tế khó khăn, những trẻ em này phải đối mặt với rất nhiều sự phân biệt trong cuộc sống. Họ bị đối xử không công bằng vì khuyết tật của họ và nhiều người không bị tàn tật có thái độ tiêu cực đối với họ.
Làm thế nào chúng ta có thể giải quyết vấn đề này và giúp đỡ những trẻ em này? Trước tiên, mọi người nên tìm hiểu thêm về trẻ bị khiếm khuyết nhận thức. Họ có những khó khăn về học tập khác nhau, nhưng điều đó không có nghĩa là họ không thể học được. Ví dụ, Einstein, cha đẻ của vật lý hiện đại, không thể đọc được cho đến khi ông lên tám, nhưng điều này đã không ngăn ông trở thành một trong những nhà khoa học vĩ đại thời đại chúng ta. Hiểu được những khuyết tật về nhận thức sẽ thay đổi thái độ của mọi người và làm cho họ hỗ trợ những trẻ em này tốt hơn.
Thứ hai, cần có nhiều mối liên hệ giữa những người bị suy giảm nhận thức và những người không bị khuyết tật khác. Các nhóm nghiên cứu hoặc làm việc theo nhóm có thể mang chúng lại với nhau và sẽ giúp họ xây dựng lòng tự trọng của mình. Khi làm việc cùng nhau, chúng ta sẽ nhận ra những hạn chế của nhau và khám phá những tài năng tiềm ẩn. Điều này cũng sẽ kết hợp mọi người từ các nguồn gốc khác nhau theo một mục đích chung và củng cố cộng đồng của chúng ta.
Trẻ khuyết tật vẫn được đối xử công bằng và ít cơ hội hơn trong cuộc sống. Tuy nhiên, chúng là một phần của xã hội chúng ta và nên được lồng ghép vào cộng đồng của chúng ta. Hiểu rõ hơn về suy giảm nhận thức và tiếp xúc nhiều hơn giữa người không khuyết tật và người tàn tật sẽ thay đổi thái độ và giảm sự phân biệt trong cuộc sống.
2. Read the article in 1 again and complete the following outline. (Đọc lại bài báo ở bài tập I và hoàn thành dàn ý dưới đây.)
Giải:
- Introduction Children with cognitive impairments often face discrimination in life.
- Solution 1: People should learn more about children with cognitive impairments.
- Solution 2: There should be more contacts between people with cognitive impairments and non-disabled people.
- Conclusion: Better understanding and better cooperation between the two groups of people will change attitudes and reduce discrimination.
Dịch:
- Giới thiệu Trẻ khiếm khuyết về nhận thức thường phải đối mặt với sự phân biệt trong cuộc sống.
- Giải pháp 1: Mọi người nên tìm hiểu thêm về trẻ khuyết tật về nhận thức.
- Giải pháp 2: Nên có nhiều mối liên hệ giữa những người bị suy giảm nhận thức và những người không bị tàn tật.
- Kết luận: Hiểu biết tốt hơn và hợp tác tốt hơn giữa hai nhóm người sẽ thay đổi thái độ và giảm sự phân biệt đối xử.
3. Choose one of the following problems and write an article of 160-180 words, using the outline in 2. You can use the suggestions below. (Chọn một trong những vấn đề dưới đây và viết một bài báo khoảng 160-180 từ, sử dụng dàn ý ở bài tập 2. Em có thể dụng những gợi ý bên dưới.)
Giải:
Nowadays, while a lot of students live and study in good physical conditions, there rJ still many students with visual impairments. They are facing a lot of discrimination life. They may feel that they are treated less fairly than normal students because of their disabilities. In regular schools, they cannot fully participate in school activities and aJ often left behind.
What can we do to help them overcome their problems? First, people should pay mudl attention to them and know what they need. They have different learning difficulties! however; that does not mean that they cannot learn. Therefore, schools should provioj them with specialised materials and tools such as Braille or large print books, talkirj computers or materials with large print. By giving them these things, we can help theJ learn better.
Second, there should be more close contacts between students with visual impairment and non-disabled ones. They should be put in a cordial atmosphere to work in groups! People should create an atmosphere of friendliness, respect and acceptance during afl activities at school. When working together with students with visual impairments, people will fully understand them and may recognise the talents hidden inside them. This is the thing that all people in our society should do.
It is necessary for all people to give students with visual impairments more opportunitiei in life, and should intergrate them in our community because they are part of our socier. Better understanding of students with visual impairments and more contacts between non-disabled people and disabled people will help students with visual impairmer overcome their difficulties and create a more possitive attitude towards them.
Dịch:
Ngày nay, trong khi rất nhiều học sinh sống và học tập trong điều kiện vật chất tốt, vẫn có nhiều học sinh bị khiếm thị. Họ đang phải đối mặt với rất nhiều sự phân biệt đối xử với cuộc đời. Họ có thể cảm thấy rằng họ bị đối xử ít hơn bình thường vì lý do khuyết tật của họ. Trong các trường học bình thường, họ không thể tham gia đầy đủ vào các hoạt động của trường và thường bị bỏ lại phía sau.
Chúng ta có thể làm gì để giúp họ vượt qua những vấn đề? Thứ nhất, mọi người nên chú ý đến họ và biết họ cần gì. Họ có những khó khăn trong học tập! Tuy nhiên; điều đó không có nghĩa là họ không thể học được. Do đó, trường học cần phải cung cấp cho họ các tài liệu và công cụ chuyên biệt như chữ nổi hoặc sách in lớn, máy tính xách tay hoặc tài liệu có bản in khổ lớn. Bằng cách cho họ những điều này, chúng tôi có thể giúp họ học tốt hơn.
Thứ hai, cần có nhiều tiếp xúc gần gũi hơn giữa học sinh bị khiếm khuyết và người không khuyết tật. Họ nên được đặt trong một không khí thân mật để làm việc theo nhóm! Mọi người nên tạo ra một bầu không khí thân thiện, tôn trọng và chấp nhận trong các hoạt động tại trường học. Khi làm việc cùng với những học sinh bị khiếm thị, mọi người sẽ hiểu họ một cách đầy đủ và có thể nhận ra tài năng ẩn bên trong họ. Đây là điều mà tất cả mọi người trong xã hội chúng ta nên làm.
Tất cả mọi người cần tạo nhiều cơ hội cho học sinh khiếm khuyết hơn trong cuộc sống và nên hoà nhập họ trong cộng đồng vì họ là một phần của xã hội của chúng ta. Hiểu rõ hơn về học sinh có khiếm khuyết và tiếp xúc nhiều hơn giữa những người không khuyết tật và người tàn tật sẽ giúp học sinh bị khiếm khuyết khắc phục những khó khăn của họ và tạo ra một thái độ mang tính sở hữu hơn đối với họ.
Xem thêm bài viết khác
- Project Unit 10: Healthy Lifestyle and Longevity
- Skills Unit 8: Our World Heritage Sites
- Looking back Unit 4: Caring for those in need
- Language Unit 6: Global Warming
- LANGUAGE REVIEW 4 (Tiếng Anh 11 mới)
- Looking back Unit 3: Becoming Independent
- Getting started Unit 9: Cities of the Future
- Communication and Culture Unit 8: Our World Heritage Sites
- Language Unit 2: Relationships
- Write a letter for a foreign friend to ask if you can apply for studying in one of the universities in his/ her country
- Looking back Unit 10: Healthy Lifestyle and Longevity
- Project Unit 4: Caring for those in need