Soạn giản lược bài những câu hát châm biếm

  • 1 Đánh giá

Soạn văn 7 bài những câu hát châm biếm giản lược nhất. Bài soạn theo tiêu chí: đơn giản nhất, lược bỏ những phần không cần thiết. Học sinh sẽ soạn bài nhanh, nắm tốt ý chính. Từ đó giúp em tư duy và đa dạng ngôn từ khi cần diễn giải. Kéo xuống dưới để xem nội dung bài soạn.

Nội dung bài soạn

Câu 1:

  • Chân dung của chú: người nát rượu, thích hưởng thụ ăn chơi, lười lao động
  • Ý nghĩa hai dòng đầu : Thể hiện một hình ảnh đối lập với nhân vật “chú tôi” được giới thiệu sau đó : một cô gái đẹp (cô yếm đào), hay lam hay làm.
  • Bài ca dao là lời chế giễu những hạng người lười biếng, chỉ thích ăn chơi.

Câu 2:

  • Bài 2 nhại lại lời của thầy bói khi thầy phán cho người đi xem bói.
  • Lời của thầy bói hoàn toàn là những điều hiển nhiên mà ai cũng biết.
  • Bài ca này phê phán, châm biếm sâu sắc về hiện tượng mê tín dị đoan trong xã hội.
  • Những bài ca dao có nội dung tương tự:


Thầy bói ngồi cạnh giường thờ
Mồm thì lẩm bẩm tay sờ đĩa xôi.


Hòn đất mà biết nói năng
Thì thầy địa lí hàm răng chẳng còn.


Thầy đi xem bói bao người
Số thầy thì để cho ruồi nó bâu.

Câu 3:

  • Trong bài ca dao số 3, mỗi con vật đều tượng trưng cho một hạng người trong xã hội:
    • Con cò : người có thân phận nhỏ bé – nông dân.
    • Cà cuống : những kẻ có vai vế, địa vị - lí trưởng, xã trưởng.
    • Chim ri : kẻ có kiếm chác chia phần – cai lệ, lính.
    • Chào mào : người phục vụ tang lễ (kèn, trống).
    • Chim chích : mõ làng rao tin.
  • Việc chọn các con vật để miêu tả, “đóng vai” khiến cho cảnh tượng trở nên sinh động, lí thú, mọi hành động, đối tượng chỉ thấp thoáng chứ không cụ thể.
  • Cảnh tượng đó không phù hợp với đám tang.
  • Bài ca dao muốn tố cáo, phê phán và châm biếm những hủ tục ma chay trong xã hội cũ.Phê phán hủ tục ma chay vô lí làm khổ người dân.

Câu 4:

  • Chân dung “cậu cai” : tưởng là quyền lực, giàu có, nhưng thực chất ba năm mới được sai làm việc một lần, quần áo đi mượn đi thuê.
  • Nghệ thuật châm biếm : xưng hô “cậu cai” (nịnh bợ, châm biếm), sự phóng đại và đối lập tạo nên hình ảnh châm biếm sâu sắc.

Phần luyện tập

Câu 1: Sự giống nhau của 4 bài ca dao là đều có nội dung và nghệ thuật châm biếm.

Câu 2: Những câu hát châm biếm nói trên có điểm tương đồng với truyện cười dân gian ở:

  • Đối tượng châm biếm: những thói hư tật xấu của các hạng người
  • Sử dụng các thủ pháp nghệ thuật giống nhau như các hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng, nói ngược, phóng đại.

  • 1 lượt xem