Soạn giản lược bài thực hành về thành ngữ, điển cố

  • 1 Đánh giá

Soạn văn 11 bài Thực hành về thành ngữ, điển cố giản lược nhất. Bài soạn theo tiêu chí: đơn giản nhất, lược bỏ những phần không cần thiết. Học sinh sẽ soạn bài nhanh, nắm tốt ý chính. Từ đó giúp em tư duy và đa dạng ngôn từ khi cần diễn giải. Kéo xuống dưới để xem nội dung bài soạn

Phần luyện tập

Câu 1:

Các thành ngữ trong bài:

  • Lặn lội thân cò
  • Một duyên hai nợ
  • Năm nắng mười mưa:

=> So với từ ngữ thông thường, thành ngữ thường đơn giản, ngắn gọn nhưng nội dung lại đầy đủ, sinh động, có tính gợi tả cao, diễn tả được nhiều ý nghĩa khác nhau và có giá trị biểu cảm cao hơn. Tú Xương vận dụng và sáng tạo những thành ngữ dân gian để khắc họa được hình ảnh bà Tú vất vả, tần tảo, đảm đang, tháo vát trong việc mưu sinh cho cả gia đình.

Câu 2:

Phân tích giá trị của các câu thành ngữ:

  • Đầu trâu mặt ngựa: biểu hiện được tính chất hung hãn, dã man của bọn nha lại trong hoàn cảnh gia đình Kiều bị vu oan.
  • Chim lồng cá chậu: biểu hiện cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do, mặc dù vẻ ngoài của cuộc sống tỏ ra hào nhoáng, hoa mĩ.
  • Đội trời đạp đất: biểu hiện được lối sống và hành động tự do, không chịu sự bó buộc và khuất phục trước quyền uy. Thành ngữ này thể hiện sự ngợi ca, ngưỡng mộ của Nguyễn Du đối với khí phách của Từ Hải.

Câu 3:

Điển cố chính là những sự việc trước đây hay những câu chữ trong sách đời trước được dẫn ra và sử dụng lồng ghép vào bài văn, vào lời nói để nói về những điều tương tự. Mỗi điển cố như một việc tiêu biểu, điển hình mà chỉ cần nhắc đến đã chứa đựng điều mà người nói muốn diễn đạt.

Câu 4:

  • Ba thu: ý nói đến khoảng thời gian dài, điển cố này muốn diễn tả Kim Trọng đã tương tư Thúy Kiều thì một ngày không thấy mặt mà có cảm giác lâu như ba năm.
  • Chín chữ ở đây là nói về công lao cha mẹ vất vả nhiều bề, gồm: sinh: đẻ; cúc: nâng đỡ; phủ: vuốt ve; súc: cho bú, cho ăn, trưởng: nuôi cho lớn; dục: dạy dỗ; cố: trông nom, đoái hoài; phục: theo dõi tình hình mà uốn nắn; phúc (phú): che chở.
  • Liễu Chương Đài: điển cố gợi chuyện xa xưa của người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ con. Nguyễn Du mượn điển cố để diễn tả tâm trạng của Thúy Kiều khi nàng nghĩ đến cảnh Kim Trọng trở về chốn hẹn xưa thì Kiều đã thuộc về người khác.
  • Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì khi tiếp, mắt xanh lên, không ưa ai thì mắt trắng. Điển cố này ý nói đến cách nhìn nhận của Từ Hải về Thúy Kiều, dù sống trong cảnh lầu xanh nhơ bẩn nhưng nàng chưa từng quý ai.

Câu 5:

Thay thế như sau:

a. Này các cậu, đừng có cho mình là người cũ mà bắt nạt người mới tới. Cậu ấy vừa mới đến, còn lạ lẫm, mình phải tìm cách giúp đỡ chữ.

b. Họ không đi tham quan, không đi thực tế theo kiểu đại khái, qua loa mà đi chiến đấu thực sự, đi làm nhiệm vụ của những chiến sĩ bình thường.

Câu 6:

Đặt câu:

  • Chị ấy đã sinh con ngày hôm qua được mẹ tròn con vuông.
  • Con hãy làm theo lời khuyên của mẹ đi, trứng mà đòi khôn hơn vịt à.
  • Nhờ chăm chỉ học tập, nấu sử sôi kinh suốt 12 năm trời mà Hoa đã đỗ trường đại học danh tiếng.
  • Mẹ con Cám là những người lòng lang dạ thú, luôn tìm cách hãm hại Tấm.
  • Việc nhỏ ấy đâu cần phải quà cáp cảm ơn chị, em cứ phú quý sinh lễ nghĩa.

Câu 7:

Đặt câu:

  • Tớ đã tìm được gót chân Asin của anh ấy rồi
  • Vì chơi lô đề nên nó nợ như chúa chổm.
  • Anh cần quyết định dứt khoát công việc của mình, đừng nghe người khác mà cứ đẽo cày giữa đường.
  • Những gã Sở Khanh như hắn chuyên lừa gạt những người phụ nữ thật thà.

Trắc nghiệm ngữ văn 11 bài: Thực hành về thành ngữ, điển cố
  • 3 lượt xem