Giải câu 6 bài 16: Luyện tập Liên kết hóa học
Câu 6.(Trang 76 SGK)
a) Lấy ví dụ về tinh thể ion, tinh thể nguyên tử, tinh thể phân tử.
b) So sánh nhiệt độ nóng chảy của các loại tinh thể đó. Giải thích.
c) Tinh thể nào dẫn điện được ở trạng thái rắn? Tinh thể nào dẫn điện được khi nóng chảy và khi hòa tan trong nước?
Bài làm:
a)Một số ví dụ:
- Tinh thể ion: NaCl; MgO; CsCl
- Tinh thể nguyên tử: Kim cương
- Tinh thể phân tử: Băng phiến, iot, nước đá.
b) Nhiệt độ nóng chảy của tinh thể ion,tinh thể nguyên tử > tinh thể phân tử do
- Lực hút tĩnh điện giữa các ion ngược dấu lớn nên tinh thể ion rất bền vững. Các hợp chất ion đều khá rắn,khó bay hơi,khó nóng chảy
- Lực liên kết cộng hóa trị trong tinh thể nguyên tử rất lớn, vì vậy tinh thể nguyen tử đều bền vững, khá cững, khó nóng chảy, khó bay hơi.
- Trong tinh thể phân tử các phân tử hút nhau bằng lực tương tác yếu giữa các phân tử. Vì vây tinh thể phân tử dễ nóng chảy, dễ bay hơi
c) Không có tinh thể nào có thể dẫn điện ở trạng thái rắn. Tinh thể dẫn điện được nóng chảy và khi hòa tan trong nước là: tinh thể ion
Xem thêm bài viết khác
- Giải câu 6 bài 14: Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử
- Giải câu 9 bài 16: Luyện tập Liên kết hóa học
- Giải câu 6 bài 38: Cân bằng hóa học
- Giải câu 5 bài 39: Luyện tập: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học
- Giải câu 3 bài 1: Thành phần nguyên tử
- Giải câu 6 bài 23: Hidro clorua Axit clohidric và muối clorua
- Giải câu 9 bài 25: Flo Brom Iot
- Giải câu 2 bài 16: Luyện tập Liên kết hóa học
- Giải câu 6 bài 18: Phân loại phản ứng trong hóa học vô cơ
- Giải bài 16 hóa học 10: Luyện tập Liên kết hóa học
- Giải câu 2 bài 12: Liên kết ion Tinh thể ion
- Giải câu 4 bài 33: Axit sunfuric Muối sunfat