Bài 12: Sự phát triển và phân bố công nghiệp
Công nghiệp nước ta đang ngày càng phát triển nhanh, với cơ cấu các ngành nghề đa dạng, trong đó có những ngành công nghiệp trọng điểm. Công nghiệp phân bố tập trung ở một số vùng , nhất là Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Hồng.
A. Kiến thức trọng tâm
I. Cơ cấu ngành công nghiệp
- Ngành công nghiệp gồm các thành phần: Nhà nước, ngoài nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài.
- Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng đủ các lĩnh vực
- Hình thành một số ngành công nghiệp trọng điểm.
II. Các ngành công nghiệp trọng điểm
1. Công nghiệp khai thác nhiên liệu
- Công nghiệp khai thác than phân bố chủ yếu ờ vùng than Quảng Ninh, gần đây mỗi năm sản xuất khoảng từ 15 đến 20 triệu tấn. Than được khai thác lộ thiên là chính, còn lại là khai thác hầm lò.
- Các mỏ dầu khí hiện nay được phát hiện và khai thác chủ yếu ờ vùng thềm lục địa phía Nam. Hàng trăm triệu tấn dầu và hàng tỉ mét khối khí đã được, khai thác. Dầu thô là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta hiện nay.
2. Công nghiệp điện
- Công nghiệp điện ở nước ta bao eổm nhiệt điện và thuỳ điện. Hiện nay, mồi năm đã sản xuất trên 40 ti kWh và sản lượng điện ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu cúa nền kinh tế.
- Các nhà máy thuỷ điện lớn là Hoà Bình, Sơn La, Y-a-ly, Trị An,…
- Tổ hợp nhiệt điện lớn nhất là Phú Mỹ (tinh Bà Rịa – Vũng Tàu) chạy bằng khí. Nhà máy nhiệt điện Phả Lại là nhà máy nhiệt điện chạy bằng than lớn nhất cả nước.
3. Công nghiệp chế biến luơng thực thực phẩm
- Đây là ngành công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp. Các phân ngành chính là :
- Chế biến sản phẩm trồng trọt (xay xát, sản xuất đường, rượu, bia, nước ngọt, chê biến chè, thuốc lá, cà phê. dầu thực vật).
- Chế biến sản phầm chăn nuôi (chế biến thịt, trứng, sữa), thực phẩm đông lạnh, đồ hộp,…
- Chế biến thủy sản (làm nước mắm, sấy khô, đông lạnh,…).
- Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm phân bổ rộng khắp cả nước. Tập trung nhất là ở Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hoà, Đà Nẵng.
4. Công nghiệp dệt may
- Là ngành sản xuất hàng tiêu dùng quan trọng cùa nước ta, công nghiệp dệt may dựa trên ưu thế vê nguồn lao động rẻ. Các sản phẩm của ngành may đã được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới và là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta.
- Các trung tâm dệt may lớn nhất cả nước là Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Nam Định,
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Kiến thức thú vị
Hướng dẫn trả lời câu hỏi giữa bài học
Trang 42 sgk Địa lí 9
Dựa vào hình 12.1, hãy sắp xếp thứ tự các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta theo tỉ trọng từ lớn đến nhỏ.

Trang 44 sgk Địa lí 9
Hãy xác định trên hình 12.2 các mỏ than và dầu khí đang được khai thác?

Trang 46 sgk Địa lí 9
Tại sao thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Nam Định… lại là những trung tâm dệt may lớn nhất nước ta?
Hướng dẫn giải các bài tập cuối bài học
Câu 1: Trang 47 sgk Địa lí 9
Hãy chứng minh rằng cơ cấu công nghiệp nước ta khá đa dạng?
Câu 2:Trang 47 sgk Địa lí 9
Dựa vào hình 12.3 và hình 6.2, hãy xác định các trung công nghiệp tiêu biểu cho các vùng kinh tế ở nước ta?

=> Trắc nghiệm địa lí 9 bài 12: Sự phát triển và phân bố công nghiệp
Xem thêm bài viết khác
- Hệ thống lý thuyết và câu hỏi ôn thi môn địa lí 9 kì 2 năm học 2018 mới nhất
- Dựa vào bảng 25.2, hãy nhận xét về tình hình dân cư, xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ so với cả nước.
- Giải thích vì sao Đông Nam Bộ có sức thu hút mạnh mẽ đối với lao động cả nước.
- Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu kinh tế của TP. Hồ Chí Minh và nêu nhận xét.
- Điều kiện tự nhiên ở Bắc Trung Bộ có những thuận lợi và khó khăn gì đối vói sự phát triển kinh tế – xã hội.
- Dân cư xã hội của vùng trung du miền núi Bắc Bộ có những thuận lợi và khó khăn nào đối với sự phát triển kinh tế xã hội?
- Dựa vào bảng 2.2 hãy nhận xét : Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979 – 1999?
- Hãy xác định trên hình 9.2 những vùng phân bố rừng chủ yếu?
- Bài 9: Sự phát triển và phân số lâm nghiệp, thủy sản
- Để giải quyết vấn đề việc làm, theo em cần phải có những giải pháp nào?
- Bài 35: Vùng đồng bằng sông Cửu Long
- Dựa vào hình 23.1 và hình 23.2 hãy so sánh tiềm năng tài nguyên rừng và khoáng sản phía bắc và phía nam dãy Hoành Sơn.