Giải bài 13 vật lí 6: Máy cơ đơn giản
Làm thể nào để kéo vật nặng cho đỡ vất vả ? Để trả lời được câu hỏi đó, KhoaHoc xin chia sẻ bài đăng dưới đây. Hi vọng với kiến thức trọng tâm và hướng dẫn trả lời câu hỏi một cách chi tiết, đây sẽ là tài liệu giúp các bạn học tập tốt hơn.
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Kéo vật theo phương thẳng đứng
- Khi kéo một vật lên theo phương thẳng đứng, cần phải dùng lực có cường độ ít nhất bằng trọng lượng của vật.

2. Các máy cơ đơn giản
- Các loại máy cơ đơn giản thường là : mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc.

- Có nhiều loại máy cơ đơn giản như mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc, cái nêm, bánh răng và trục kéo (tời), đinh vít, kích nhưng đều có thể quy về ba loại máy cơ đơn giản là đòn bẩy, mặt phẳng nghiêng và ròng rọc. Người ta gọi là máy cơ đơn giản vì cấu tạo của chúng là những bộ phận nguyên tố không thể chia nhỏ hơn được nữa.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Kiến thức thú vị
Câu 1: Trang 42 - SGK vật lí 6
Từ kết quả thí nghiệm, hãy so sánh lực kéo vật lên với trọng lượng của vật.
Câu 2: Trang 42 - SGK vật lí 6
Chọn từ thích hợp trong ngoặc kép để điền vào chỗ trống trong câu sau :
"lớn hơn, nhỏ hơn, ít nhất bằng"
Khi kéo vật lên theo phương thắng đứng cần phải dùng lực (1).................... trọng lượng của vật.
Câu 3: Trang 42 - SGK vật lí 6
Hãy nêu những khó khăn trong cách kéo này.
Câu 4: Trang 43 - SGK vật lí 6
Chọn từ thích hợp trong dấu ngoặc để điền vào chồ trống trong các câu sau :
a) Máy cơ đơn giản là nhừng dụng cụ giúp thực hiện công việc (1)....................... hơn. (nhanh/dễ dàng)
b) Mặt phăng nghiêng, đòn báy, ròng rọc là (1)................ (palăng/máy cơ đơn giản)
Câu 5: Trang 43 - SGK vật lí 6
Nếu khối lượng của ống bêtông là 200kg và lực kéo của mỗi người trong hình 13.2 là 400N thì những người này có kéo được ống bêtông lên hay không ? Vì sao ?
Câu 6: Trang 43 - SGK vật lí 6
Tìm những thí dụ sử dụng máy cơ đơn giản trong cuộc sống.
Xem thêm bài viết khác
- Hãy chi ra cách cải tiến việc sử dụng đòn bấy ở hình 15.1 để làm giảm lực kéo hơn.
- Đáp án câu 2 đề kiểm tra học kỳ 2 (Phần 5) Vật lý 6
- Hãy trả lời câu hỏi nêu ra ở đầu bài: Một sợi dây cao su và một lò có có tính chất nào giống nhau?
- Giải bài 18 vật lí 6: Sự nở vì nhiệt của chất rắn sgk trang 58
- Trong phòng thí nghiệm người ta thường dùng bình chia độ để đo thể tích chất lỏng (H.3.2). Hãy cho biết GHĐ và ĐCNN của từng bình chia độ này.
- Có gì khác nhau giữa nhiệt độ của nước trong cốc đối chứng và trong cốc thí nghiệm ? sgk vật lí 6 trang 84
- Bố trí thí nghiệm như hình 6.1 (SGK). Nhận xét về tác dụng của lò xo lá tròn khi ta đẩy xe cho nó ép lò xo lại.
- Giải bài 25 vật lí 6: Sự nóng chảy và sự đông đặc (tiếp theo)
- Đáp án câu 2 đề kiểm tra học kỳ 2 (Phần 10) Vật lý 6
- Hãy tính khối lượng và trọng lượng của chiếc dầm sắt có thể tích 40 dm3.
- Có 3 bình đựng nước a, b, c ; cho thêm nước đá vào bình a để có nước lạnh và cho thêm nước nóng vào bình c để có nước ấm.- trang
- Quần áo vẽ ở hình B1 khô nhanh hơn vẽ ở hình B2, chứng tỏ tốc độ bay hơi phụ thuộc vào yếu tố nào ? sgk vật lí 6 trang 81